Đi đăng ký xe được cấp lại biển số định danh có mất phí?
Theo quy định, khi đã có biển số định danh thì người đi đăng ký xe có mất phí ra biển số không, điều khoản nào của luật quy định?
Cấp lại biển số định danh cho xe có mất phí không?
Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA, biển số xe đã được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe, hay còn gọi là biển số định danh. Biển số xe này sẽ đi theo người chứ không đi theo xe như trước đây.
Khi chuyển quyền sở hữu xe (bán, tặng cho xe…), biển số định danh sẽ được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của người đó (theo khoản 7 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA).
Thời gian được giữ lại biển số định danh là 5 năm. Trong vòng 5 năm, nếu chủ xe đi đăng ký xe khác thì cơ quan đăng ký xe sẽ giải quyết thủ tục đăng xe và cấp biển số định danh đang thu hồi cho chiếc xe này.
Khi làm thủ tục cấp lại biển số định danh, trước hết cần hiểu đây là “tiền ra biển” hay “phí ra biển” thực chất là lệ phí đăng ký biển số xe.
Trường hợp chủ xe đi đăng ký xe được cấp lại biển số định danh, khoản lệ phí trên được xác định như sau:
Làm thủ tục đăng ký xe để cấp lại biển số định danh cho xe mới thì chủ xe phải nộp lệ phí đăng ký, cấp biển số xe như khi đăng ký xe lần đầu theo quy định về lệ phí cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số. Tùy vào khu vực đăng ký xe và loại phương tiện mà chủ xe sẽ phải nộp.
Như vậy, với trường hợp đăng ký cấp lại biển số định danh cho xe mới mua, chủ xe sẽ bị tính phí ra biển số như các trường hợp đăng ký xe lần đầu.
Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 22/10/2023 quy định về phí cấp lại biển số định danh cho xe. Tùy theo loại xe và khu vực đăng ký, phí cấp lại biển số định danh sẽ thay đổi.
Trong trường hợp cấp lại biển số định danh cho xe mới, chủ xe phải trả mức phí cấp đổi giấy đăng ký và cấp lại biển số theo quy định. Ví dụ, xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up) sẽ có mức phí khác nhau giữa khu vực I, khu vực II và khu vực III. Trong đó, mức phí cao nhất thuộc về khu vực I là 20.000.000 đồng.
Ngoài ra, trong trường hợp cấp lại biển số định danh cho xe cũ, mức phí cũng được quy định cụ thể. Ví dụ, cấp lại biển số định danh cho xe ô tô sẽ có mức phí là 150.000 đồng, trong khi đối với xe mô tô, mức phí là 100.000 đồng.
Những trường hợp được miễn lệ phí cấp biển số định danh
Theo Điều 6 của Thông tư 60/2023/TT-BTC, một số trường hợp được miễn lệ phí cấp lại biển số định danh, cụ thể gồm:
- Cơ quan đại diện ngoại giao và tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc (lệ phí cấp lại biển số định danh không áp dụng cho các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc).
- Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự và nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài.
- Tổ chức và cá nhân nước ngoài khác (nếu thuộc các cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, hoặc các tổ chức quốc tế khác, miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí theo cam kết quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc ký kết).
- Xe mô tô 3 bánh chuyên dùng cho người khuyết tật.
Khu vực I: Hà Nội, TP.HCM bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành.
Khu vực II: Gồm thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Hà Nội, TP.HCM) bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành; thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã không phân biệt phường nội thành hay xã ngoại thành, ngoại thị.
Khu vực III: Các khu vực khác khu vực I và II.