Đến năm 2030, đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu
Chính phủ vừa có Nghị quyết số 122/NQ-CP ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 04/6/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường (Kế hoạch).

Ảnh minh họa
Kế hoạch nhằm tổ chức triển khai thực hiệnnghiêm túc, hiệu quả các nội dung của Kết luận số 81-KL/TW ngày 04/6/2024 củaBộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ độngứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môitrường (Nghị quyết số 24-NQ/TW). Xác định các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu củaChính phủ nhằm quán triệt và chỉ đạo các ngành, các cấp tổ chức thực hiện Kếtluận số 81-KL/TW ngày 04/6/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyếtsố 24-NQ/TW (Kết luận số 81-KL/TW).
Đếnnăm 2030, đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu
Theo Kế hoạch đặt ra, đến năm 2030, phấnđấu đạt một số mục tiêu cụ thể sau:
Vêừ́ng phó với biến đổi khí hậu: Đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng ứng phóvới biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; nâng cao khả năng chống chịu vànăng lực thích ứng của hệ thống tự nhiên, kinh tế và xã hội; thực hiện các giảipháp thông minh để thích ứng với biến đổi khí hậu; tiếp tục nâng cao năng lựcdự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu; chủ động ứng phó, giảmthiệt hại do thiên tai gây ra, trong đó tập trung bảo đảm an toàn tính mạng chongười dân khi bão, lũ xảy ra; bảo đảm 80% số hộ dân thuộc khu vực thường xuyênxảy ra thiên tai có nhà ở an toàn.
Kiểm soát mức phát thải khí nhà kính, bảođảm tổng lượng phát thải khí nhà kính quốc gia giảm 15,8% so với kịch bảnphát triển thông thường (BAU); đạt mức tiết kiệm năng lượng khoảng 7 - 10% trêntổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng so với BAU. Chuyển đổi cơ cấu sử dụngnăng lượng theo hướng tăng tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng cungnăng lượng sơ cấp đạt khoảng 15 - 20%.
Vềquản lý tài nguyên: Tiếp tục điều tra, đánh giá tiềm năng, giá trị của các nguồn tàinguyên quan trọng: hoàn thành 85% diện tích lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷlệ 1:50.000 phần đất liền; hoàn thành điều tra, đánh giá tiềm năng khoáng sảntại các cấu trúc có triển vọng ở các khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Bắc Bắc Bộ; tôíthiểu 50% diện tích vùng biển Việt Nam được điều tra cơ bản tài nguyên, môitrường biển ở tỷ lệ bản đồ 1: 500.000 và điều tra tỷ lệ lớn ở một số vùng trọngđiểm.
Quy hoạch, quản lý và khai thác bền vững,sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia, trong đó tập trung:kiểm soát cơ bản 90% các hoạt động khai thác, sử dụng nước; nâng cao hiệu quả,năng lực khai thác, sử dụng nước và giảm tối đa thất thoát nước trong hệ thốngcác công trình thủy lợi; giảm tỷ lệ thất thoát nước trong hoạt động cấp nướcxuống 10%; khắc phục hiệu quả tình trạng hạn hán, thiếu nước vào mùa khô ở cáclưu vực sông, các vùng khó tiếp cận nguồn nước, đặc biệt là các vùng Nam TrungBộ, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long, vùng sâu, vùng xa và các đảo. Bảo đảmnhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội; giữ ổn định 3,5 triệu hađất trồng lúa.
Vềbảo vệ môi trường: Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung vậnhành đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường phấn đấu đạt 100%; trên 50% nước thảisinh hoạt tại các đô thị loại II trở lên được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩntheo quy định.
100% diện tích các khu vực ô nhiễm môitrường đất đặc biệt nghiêm trọng được xử lý, cải tạo và phục hồi; hoànthành xử lý triệt để 100% các điểm nóng và các khu bị ô nhiễm chất độc hoáhọc/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam; nâng cao chất lượng môi trường không khiớ̉ các đô thị, khu vực đông dân cư; 80% hộ gia đình nông thôn được sử dụng nướcsạch từ các nguồn theo quy chuẩn; 100% dân số đô thị được cung cấp nước sạchqua hệ thống cấp nước tập trung...
Tuyên truyền, tạo sự thống nhất trong nhận thức, hành động về chủđộng ứng phó với biến đổi khí hậu
Để đạt được các mục tiêu trên, một trongnhững nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch đặt ra là tiếp tục tuyên truyền, giáo dục,tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động về chủ động ứng phó với biến đôỉkhí hậu, phòng, chống thiên tai, quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tàinguyên và bảo vệ môi trường.
Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, thúcđẩy các hành động có trách nhiệm của toàn xã hội theo hướng chuyển đổi xanh,phát triển kinh tế xanh, các-bon thấp, kinh tế tuần hoàn, phục hồi các hệ sinhthái tự nhiên, quản lý hiệu quả chất thải rắn, giảm thiểu rác thải nhựa hướngđến đạt được mục tiêu phát triển bền vững và trung hòa các-bon.
Tổ chức đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡngnâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức trong ứng phó với biến đôỉkhí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Chú trọng giáo dục sớm chothế hệ trẻ từ bậc tiểu học về nhận thức, ý thức giữ gìn bảo vệ tài nguyên thiênnhiên, bảo vệ môi trường.
Hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật về ứng phó với biến đôỉkhí hậu
Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách,pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu,quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Trong đó, nghiên cứu xây dựng Nghịquyết về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trình Ban Chấp hànhTrung ương Khóa XIV.
Xây dựng Chiến lược tổng thể quốc giaphòng ngừa, ứng phó với các đe dọa an ninh phi truyền thống đến năm 2030, tầmnhìn đến năm 2045. Tiếp tục kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà nướctừ trung ương đến địa phương về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tàinguyên và bảo vệ môi trường theo hướng hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quảnlý trong tình hình mới.
Tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách vềquản lý tổng hợp, điều phối các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực.Xây dựng cơ chế, chính sách huy động nguồn lực, đẩy mạnh việc áp dụng các côngcụ kinh tế, tiếp cận thị trường để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nângcao hiệu quả công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Sửa đổi, bổ sung Luật Khí tượng thủy văn,Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Luật Tài nguyên, môi trường biểnvà hải đảo, Luật Đa dạng sinh học, Luật Lâm nghiệp.
Thực hiện chuyển đổi xanh, thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn,chuyển đổi năng lượng công bằng
Thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia vềtăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050. Nghiên cứu, thử nghiệmvà nhân rộng các mô hình kinh tế xanh, đô thị, nông thôn xanh; thúc đẩy sảnxuất và tiêu dùng bền vững.
Tập trung nguồn lực giải quyết các nguy cơcạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, suy giảm các hệ sinh thái tự nhiên,các thách thức trong thích ứng với biến đổi khí hậu và thực hiện mục tiêu phátthải ròng bằng "0".
Xây dựng và thực hiện các chương trình, đêà́n và dự án về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2026- 2030; tập trung nguồn lực để giải quyết hiệu quả những vấn đề cấp bách về môitrường và triển khai các nhiệm vụ, giải pháp toàn diện về ứng phó với biến đôỉkhí hậu.
Triển khai thực hiện kế hoạch hành độngquốc gia thực hiện kinh tế tuần hoàn đến năm 2035; xây dựng và thực hiện kếhoạch thực hiện kinh tế tuần hoàn của bộ, ngành và địa phương gắn với quá trìnhchuyển đổi số và đổi mới sáng tạo; thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng thử nghiệm vànhân rộng các mô hình kinh tế tuần hoàn trong các ngành, lĩnh vực. Nghiên cứu,đánh giá việc khai thác, sử dụng vật liệu trong toàn bộ nền kinh tế, từngngành, lĩnh vực để xây dựng các chính sách phù hợp nhằm thực hiện hiệu quả kinhtế tuần hoàn...