Đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng, người nhận chuyển nhượng cần làm gì?

Công dân đặt câu hỏi: Trường hợp cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, nay đã hết thời hạn sử dụng đất thì có được xác nhận lại hoặc gia hạn thời hạn sử dụng đất hay không?

Trả lời vấn đề trên, Bộ Nông nghiệp và Môi trường dẫn khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

Theo đó, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.

Về đất sử dụng có thời hạn, theo điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai năm 20204, trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau: Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm.

Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn.

Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền

Theo Điều 174 Luật Đất đai năm 2024, thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất được xác định như sau:

Đối với loại đất có quy định thời hạn sử dụng, thì thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền là thời gian còn lại của thời hạn đã được xác định trước đó. Việc gia hạn thời gian sử dụng đất sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 172 của Luật này.

Ảnh minh họa: Hồng Khanh

Ảnh minh họa: Hồng Khanh

Trường hợp cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất, thông qua việc chuyển quyền sử dụng đất hoặc nhận quyền sử dụng đất từ hợp đồng thế chấp để xử lý nợ, bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định thi hành án đã được thi hành, thì nếu đã hết thời hạn sử dụng đất, vẫn được tiếp tục sử dụng theo thời hạn quy định tại Điều 172 Luật Đất đai 2024, mà không phải làm thủ tục gia hạn.

Đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất sử dụng ổn định lâu dài, người nhận chuyển quyền được tiếp tục sử dụng đất ổn định lâu dài.

Liên quan đến việc giải quyết thời hạn sử dụng đất khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, khoản 2 Điều 258 quy định:

Trường hợp đất đã được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng, nhưng đã hết thời hạn sử dụng mà đến trước ngày Luật này có hiệu lực, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa thu hồi đất, thì sẽ được xem xét gia hạn hoặc thu hồi đất theo quy định của Luật này.

Trình tự, thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân khi hết thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo Điều 65 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

Đặc biệt, tại khoản 5 và khoản 6 Điều 112 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP quy định:

Trường hợp đã hết thời hạn sử dụng đất, nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa thu hồi đất, thì người sử dụng đất được thực hiện thủ tục gia hạn trong thời gian 6 tháng kể từ ngày Nghị định có hiệu lực.
Hết thời hạn 6 tháng mà người sử dụng đất không làm thủ tục gia hạn, thì Nhà nước thu hồi đất, trừ trường hợp bất khả kháng.

Trường hợp hồ sơ gia hạn đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực, sẽ được tiếp tục giải quyết theo Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Tuy nhiên, nếu người sử dụng đất đề nghị áp dụng theo quy định mới tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết theo quy định tại Nghị định này.

Căn cứ quy định trên, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đề nghị công dân liên hệ với Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất theo phân cấp thẩm quyền tại địa phương để được hướng dẫn giải quyết thủ tục hành chính.

Hồng Khanh

Nguồn VietnamNet: https://vietnamnet.vn/dat-nong-nghiep-het-thoi-han-su-dung-nguoi-nhan-chuyen-nhuong-can-lam-gi-2390982.html
Zalo