Công cụ hữu ích cho cán bộ cơ sở
Bộ VHTTDL vừa ban hành cuốn Cẩm nang hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ phân cấp, phân định thẩm quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch (khổ 10x15cm, dày 72 trang, NXB Văn hóa Dân tộc ấn hành, 2025).
Cẩm nang do đích thân Bộ trưởng Nguyễn Văn Hùng chỉ đạo biên soạn và ra mắt rất kịp thời ngay sau khi nước ta vận hành mô hình chính quyền 2 cấp từ ngày 1.7.2025.

Cẩm nang là tài liệu “bỏ túi” hữu ích cho đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch ở cấp cơ sở
Có thể nói đây là cuốn sách “bỏ túi” hết sức hữu ích cho đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch ở cấp cơ sở. Sau khi đọc kỹ cuốn Cẩm nang, xin nêu một số nhận xét sau:
Trước hết, dưới góc nhìn của cán bộ làm công tác văn hóa, thông tin, du lịch, thể thao ở cấp cơ sở trong bối cảnh vận hành mô hình chính quyền 2 cấp (tỉnh - xã), bộ cẩm nang này thực sự đáp ứng nhiều nhu cầu “cầm tay chỉ việc”: Vừa có căn cứ pháp lý rõ ràng, vừa có quy trình - thủ tục cụ thể theo từng mảng nghiệp vụ, kèm mẫu biểu áp dụng ngay. Dưới đây là đánh giá chi tiết về mức độ hữu ích, đồng thời gợi ý một số điểm có thể bổ sung để phục vụ công việc tại cơ sở tốt hơn.
Bối cảnh và định vị của cẩm nang: Đúng nhu cầu “sát dân”
Được biên soạn ngay khi mô hình 2 cấp bắt đầu áp dụng trên toàn quốc từ ngày 1.7.2025, cẩm nang nhấn mạnh vai trò “cấp sát dân nhất” của chính quyền xã trong tổ chức, quản lý công việc hành chính thường ngày, nên định vị rất đúng trọng tâm công việc của cán bộ cơ sở.
Mục đích của tài liệu là hướng dẫn nội dung nhiệm vụ, trình tự thủ tục thuộc thẩm quyền UBND, Chủ tịch UBND cấp xã trong các lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và thông tin; nói cách khác, đây là “sổ tay thao tác” để cán bộ xã tra cứu nhanh và thi hành đúng quy định, phục vụ nhân dân hiệu quả.
Cấu trúc và phạm vi: Bao quát đủ 5 mảng lớn, dễ tra cứu
Cẩm nang chia thành 5 phần: Hướng dẫn chung; Phân cấp, phân định thẩm quyền trong (i) Văn hóa - gia đình; (ii) Thể dục thể thao; (iii) Du lịch; (iv) In, thông tin cơ sở, thông tin điện tử. Cấu trúc này phản ánh đúng “gói việc” mà cán bộ xã phải xử lý hằng ngày, giúp định vị nhanh nội dung cần tìm. Ngay phần đầu, tài liệu liệt kê các văn bản gốc (Nghị định 137, 138, 150 và Thông tư 09 cùng ban hành ngày 12.6.2025), tạo “bản đồ pháp lý” để đối chiếu khi cần.
Điểm mạnh nổi bật: Quy trình rõ, thời hạn cụ thể, mẫu biểu sẵn dùng
Một ưu thế rất hữu dụng là mỗi nghiệp vụ đều nêu rõ thẩm quyền, thời hạn, bước thực hiện và đính kèm mẫu biểu/phiếu tiếp nhận - điều mà cán bộ cơ sở cần nhất. Một số ví dụ tiêu biểu:
Lễ hội quy mô cấp xã: Quy định nơi nộp, hạn nộp trước 30 ngày làm việc, thời hạn thẩm định 15 ngày và các nội dung cần thẩm định (đủ hồ sơ, an ninh trật tự, PCCC, môi trường…). Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, UBND cấp xã phải có văn bản thông báo nội dung cần bổ sung - chi tiết nhỏ nhưng cực kỳ quan trọng để tránh ách tắc, khiếu nại.
Biểu diễn nghệ thuật: Thông báo ít nhất 5 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức; thẩm quyền tiếp nhận thuộc UBND xã nơi biểu diễn. Cẩm nang cũng nhắc điều kiện bảo đảm an ninh trật tự, môi trường, y tế, PCCC…, giúp cán bộ xã biết rõ “ngưỡng” kiểm soát trước và trong sự kiện.
Cuộc thi người đẹp, người mẫu: Thông báo ít nhất 10 ngày làm việc trước khi tổ chức - mốc thời gian dễ nhớ, dễ áp dụng trong thực tiễn duyệt kế hoạch sự kiện địa phương.
Chiếu phim nơi công cộng (khách sạn, nhà hàng, vũ trường, cửa hàng…): Giao rõ trách nhiệm tiếp nhận thông báo cho UBND cấp xã và có kèm mẫu thông báo thống nhất để áp dụng ngay.
Quản lý quảng cáo trên địa bàn: Xác định nhiệm vụ của UBND cấp xã theo Thông tư 10/2013 và Nghị định 181/2013, giúp cán bộ cơ sở biết rõ “đứng mũi chịu sào” ở những khâu nào trong mạng lưới quản lý quảng cáo vốn rất phân tán ở địa phương.
In - photocopy: Quy định cơ sở photocopy phải khai báo chậm nhất 10 ngày trước khi hoạt động, cách thức nộp tờ khai (trực tuyến, bưu chính, trực tiếp), việc thay đổi thông tin phải khai báo trong 5 ngày làm việc và trách nhiệm UBND xã cập nhật dữ liệu trong 5 ngày làm việc - một “vòng đời dữ liệu” rất rõ để xã quản lý tốt hơn loại hình dịch vụ phổ biến này.
Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (Internet game): Hướng dẫn cả thủ tục cấp mới (nộp trực tiếp/bưu chính/online, cần chữ ký số; thời hạn xử lý hồ sơ 15 ngày kèm kiểm tra thực tế) và gia hạn (thời hạn giải quyết 5 ngày; gia hạn một lần, tối đa 2 năm), kèm mẫu đơn ứng dụng ngay - rất “thân thiện” cho cán bộ xã lẫn hộ kinh doanh.
Thư viện cấp xã và cơ sở giáo dục: Quy định thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ thông báo thành lập/biến động thư viện thuộc UBND cấp xã và có kèm mẫu biểu thông báo chi tiết, giúp địa phương sớm chuẩn hóa mạng lưới đọc sách cộng đồng.
Gia đình - phòng, chống bạo lực gia đình: Có Mẫu số 05 để xã tổng hợp, gửi về Sở VHTTDL/ Sở VH&TT trước ngày 5.12 hằng năm - chuẩn hóa kênh thống kê, giúp báo cáo không “trôi lịch” như trước.
Thể thao quần chúng: Quy định hai mốc thời gian “vào - ra” rất rõ, đó là báo cáo trước ít nhất 10 ngày làm việc cho UBND xã nơi tổ chức và báo cáo kết quả sau 5 ngày làm việc kể từ khi kết thúc giải - hai “mốc cứng” này giúp cán bộ theo dõi/đôn đốc hiệu quả, lưu trữ hồ sơ kỷ cương hơn.
Du lịch: Với đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh, cẩm nang nói rõ vai trò UBND cấp xã hoặc tổ chức quản lý khu du lịch trong khâu lập - nộp hồ sơ, cũng như thời hạn xử lý của cấp tỉnh (45 ngày thẩm định + 15 ngày quyết định) - giúp xã biết mình “nằm ở đâu” trong chuỗi thủ tục liên thông nhiều cấp, tránh nộp thiếu hoặc sai luồng.
Nhìn chung, hệ thống mốc thời gian - thẩm quyền - mẫu biểu như trên cho thấy cẩm nang không những “tóm ý”, mà còn chỉ rõ cách làm. Đây là giá trị lớn nhất đối với cán bộ cơ sở - những người phải biến pháp luật thành quy trình nghiệp vụ hằng ngày.
Bảo đảm pháp lý, minh bạch, chuyển tiếp thông suốt
Phần “Hướng dẫn chung” đặt ra các nguyên tắc phân cấp (phù hợp Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ/Chính quyền địa phương; phân định rõ nhiệm vụ - quyền hạn giữa các cấp và giữa UBND với Chủ tịch UBND; công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình; bảo đảm kinh phí thực hiện…) - nền tảng này giúp xã yên tâm thực thi, hạn chế chồng chéo và khoảng trống thẩm quyền trong giai đoạn chuyển đổi mô hình. Cẩm nang cũng hướng dẫn về phí, lệ phí khi giải quyết TTHC và có quy định chuyển tiếp nhằm đảm bảo công việc không bị gián đoạn - một chi tiết thiết thực lúc giao thời.
Ủng hộ chuyển đổi số: Nộp trực tuyến, chữ ký số
Nhiều thủ tục cho phép nộp hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến, yêu cầu chữ ký số; thời hạn xử lý được quy định cụ thể (ví dụ hồ sơ cấp mới/ gia hạn điểm game công cộng). Điều này khuyến khích xã tổ chức tiếp nhận - giải quyết hồ sơ theo Một cửa điện tử, giảm đi lại, tăng minh bạch thời hạn, đồng thời tạo “dấu vết số” để dễ thanh tra, kiểm tra.
Một vài điểm còn có thể hoàn thiện thêm
Dù rất hữu dụng, cẩm nang vẫn có thể mạnh hơn nữa nếu: Bổ sung sơ đồ quy trình (flowchart) và checklist cho từng thủ tục: Hiện tài liệu đã liệt kê bước - thời hạn - mẫu biểu, nhưng nếu có lưu đồ và danh mục kiểm (đầu vào/đầu ra, ai chịu trách nhiệm ở mỗi bước) thì cán bộ mới vào việc sẽ “nắm đường” nhanh hơn; doanh nghiệp/người dân cũng dễ dàng tự chuẩn bị.
Làm rõ hơn cơ chế phối hợp liên ngành tại địa bàn: Cẩm nang có nhắc tuân thủ an ninh trật tự, PCCC, môi trường… đối với biểu diễn nghệ thuật, nhưng nếu có phụ lục “điểm chạm phối hợp” (Công an, Y tế, PCCC, Tài nguyên - Môi trường, Thông tin và Truyền thông…) theo từng thủ tục thì xã sẽ chủ động điều phối tốt hơn ngay từ đầu.
Tăng phần tình huống thực tế (case study) và FAQ: Ví dụ, lễ hội có rước - có bắn pháo hoa tầm thấp - có huy động xã hội hóa… thì kịch bản phối hợp, giấy phép liên quan thế nào; hay với quảng cáo thì đâu là ranh giới giữa thẩm quyền xã với thẩm quyền tỉnh? (Cơ sở pháp lý đã dẫn, nhưng tình huống minh họa sẽ giúp “chốt” ranh giới rõ hơn).
Chia gọn “bộ công cụ” mẫu biểu theo nhóm công việc: Hiện mẫu rải ở từng mục (Mẫu 01 thư viện; Mẫu 04 chiếu phim công cộng; Mẫu 05 báo cáo gia đình - bạo lực gia đình; Mẫu 51-53 điểm game…), nên thêm “Phụ lục chỉ mục mẫu biểu” ở cuối để giúp cán bộ tra cứu cực nhanh theo tình huống.
Liên kết chặt với quy trình “Một cửa” cấp xã: Cẩm nang đã nêu phương thức nộp trực tuyến/ bưu chính/ trực tiếp, có thể bổ sung thêm “Sơ đồ dòng chảy hồ sơ qua Một cửa” (tiếp nhận - thẩm định - xin ý kiến - phê duyệt - trả kết quả) kèm chuẩn thời gian nội bộ để xã thiết kế SLA hợp lý.
Cập nhật định kỳ: Vì nhiều căn cứ pháp lý có thể tiếp tục sửa đổi, nên cần cơ chế cập nhật phiên bản (ví dụ mã QR đến bản điện tử “sống” trên cổng thông tin; thông báo thay đổi mốc thời hạn hoặc mẫu biểu khi có văn bản mới).
Thay lời kết
Từ nhu cầu thực thi ở tuyến đầu của mô hình 2 cấp, cuốn Cẩm nang hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ phân cấp, phân định thẩm quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch là tài liệu rất hữu ích cho cán bộ văn hóa, thông tin, du lịch, thể thao cấp xã. Tài liệu có bản đồ pháp lý rõ, quy trình - mốc thời gian cụ thể, mẫu biểu áp dụng ngay, trải rộng các nghiệp vụ thường gặp: Từ lễ hội, biểu diễn, chiếu phim công cộng, quảng cáo, thư viện, thống kê gia đình - phòng, chống BLGĐ, đến thể thao quần chúng, quản lý photocopy và điểm game công cộng - tất cả đều gắn với thẩm quyền của UBND cấp xã và hướng tới minh bạch - trách nhiệm - chuyển đổi số trong giải quyết thủ tục hành chính.
Với vài bổ sung kỹ thuật (flowchart, checklist, phụ lục chỉ mục mẫu biểu, case study, sơ đồ Một cửa/điểm phối hợp liên ngành), cẩm nang sẽ không chỉ là sách để tra cứu, mà còn là “bộ công cụ tác nghiệp” chuẩn hóa, giúp cán bộ xã xử lý việc đúng - đủ - nhanh - minh bạch, góp phần vận hành trơn tru mô hình chính quyền địa phương 2 cấp trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, du lịch, thể thao.