Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 57
Ban Thường vụ Tỉnh ủy vừa ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Nội dung chương trình hành động như sau:
Thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo (KHCN, ĐMST) và chuyển đổi số (CĐS) quốc gia (Nghị quyết số 57-NQ/TW), Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận, các đoàn thể, cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của KHCN, ĐMST và CĐS quốc gia phục vụ phát triển bền vững quê hương, đất nước trong tình hình mới; tạo sự thống nhất cao về nhận thức và hành động trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW.
2. Vận dụng sáng tạo và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 57-NQ/TW phù hợp với đặc điểm tình hình của tỉnh, của từng địa phương, đơn vị. Quá trình tổ chức thực hiện phải bám sát các quan điểm chỉ đạo của Trung ương; bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới để đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
3. Việc quán triệt, tuyên truyền, triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phải được tiến hành đồng bộ, nghiêm túc, thiết thực và hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Đến năm 2030
- Tiềm lực, trình độ KHCN, ĐMST đạt mức tiên tiến ở một số lĩnh vực có lợi thế của tỉnh; trình độ, năng lực công nghệ, ĐMST của doanh nghiệp (DN) đạt mức bình quân chung của cả nước.
- Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế ở mức từ 40%. Quy mô kinh tế số phấn đấu đạt 25% GRDP của tỉnh. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân và DN đạt trên 80%; giao dịch không dùng tiền mặt đạt 80%. Tỷ lệ DN có hoạt động ĐMST đạt trên 30% trong tổng số DN. KHCN, ĐMST góp phần quan trọng xây dựng, phát triển giá trị văn hóa, xã hội, con người Việt Nam, đóng góp vào chỉ số phát triển con người (HDI) của tỉnh duy trì ở mức trên 0,7.
- Kinh phí chi cho nghiên cứu phát triển (R&D) phấn đấu đạt từ 0,5% GRDP, trong đó kinh phí từ xã hội chiếm hơn 60%; bố trí ít nhất 2% tổng chi ngân sách hàng năm cho phát triển KHCN, ĐMST, CĐS và tăng dần theo yêu cầu phát triển. Hệ thống tổ chức KHCN, ĐMST được sắp xếp lại, đầu tư bảo đảm hiệu lực, hiệu quả, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu-ứng dụng-đào tạo. Có tối thiểu 15 tổ chức KHCN hoạt động có hiệu quả. Nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ĐMST đạt từ 12 người trên một vạn dân; số lượng đơn đăng ký sáng chế, văn bằng bảo hộ sáng chế tăng trung bình 10%/năm, tỉ lệ khai thác thương mại đạt 5-10%.
- Hạ tầng công nghệ số tiên tiến, hiện đại, dung lượng lớn, tốc độ cao; từng bước đẩy mạnh ứng dụng, khai thác hiệu quả các công nghệ chiến lược, công nghệ số, như: Trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn, điện toán đám mây. Xây dựng, phát triển mạng di động 5G, 6G đến 100% khu vực đô thị, khu vực trung tâm các xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh và hướng tới phát triển mạng di động tiên tiến thế hệ tiếp theo. Từng bước xây dựng các đô thị trung tâm thành đô thị thông minh.

Ảnh minh họa.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên môi trường số, bảo đảm kết nối và vận hành thông suốt giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị tỉnh. Phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và công dân số, khai thác hiệu quả tài nguyên số. Tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh không gian mạng, an ninh dữ liệu và bảo vệ thông tin, nâng cao năng lực phòng, chống rủi ro trên môi trường số.
2. Tầm nhìn đến năm 2045
KHCN, ĐMST và CĐS phát triển vững chắc, tạo động lực đưa Quảng Bình trở thành tỉnh phát triển với mức thu nhập trung bình cao. Từng bước mở rộng quy mô kinh tế số, đạt trên 30% GRDP, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hướng tới phát triển bền vững.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức, đột phá về đổi mới tư duy, xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ, quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo, tạo xung lực mới, khí thế mới trong toàn xã hội về phát triển KHCN, ĐMST và CĐS
- Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Nghị quyết số 57-NQ/TW nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền về phát triển KHCN, ĐMST và CĐS là nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, gắn với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên cần nghiên cứu, quán triệt sâu sắc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển KHCN, ĐMST và CĐS; cụ thể hóa vào chương trình, kế hoạch và bổ sung tiêu chí đánh giá, thi đua, khen thưởng hằng năm của từng cơ quan, đơn vị. Nghiên cứu bố trí phù hợp số lượng cán bộ có trình độ chuyên môn khoa học, kỹ thuật trong cấp ủy các cấp.
- Tuyên truyền, giáo dục hiệu quả để nâng cao nhận thức, quyết tâm, phát triển KHCN và ĐMST, thực hiện CĐS trong cả hệ thống chính trị, người dân và DN, tạo niềm tin, khí thế mới trong xã hội. Triển khai sâu rộng phong trào “học tập số”, phổ cập, nâng cao kiến thức KHCN, kiến thức số trong cán bộ, công chức và nhân dân, các phong trào khởi nghiệp, sáng tạo, cải tiến nâng cao hiệu quả công việc, năng suất lao động, khơi dậy tinh thần tự chủ, tự tin, tự lực, tự cường, tự hào dân tộc, phát huy trí tuệ góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KHCN, ĐMST và CĐS.
- Mở rộng đa dạng các hình thức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng kịp thời, xứng đáng các nhà khoa học, nhà sáng chế, các DN, tổ chức, cá nhân có thành tích trong phát triển KHCN, ĐMST và CĐS; trân trọng từng phát minh, sáng chế, cải tiến kỹ thuật, sáng kiến nâng cao hiệu quả công tác, hiệu suất công việc.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy, hệ thống chính trị các cấp trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển KHCN, ĐMST và CĐS.
- Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận, tổ chức chính trị-xã hội các cấp trong công tác tuyên truyền; thực hiện tốt chức năng giám sát, vận động nhân dân tích cực tham gia công cuộc về phát triển KHCN, ĐMST và CĐS.
2. Hoàn thiện cơ chế, tạo lợi thế cạnh tranh trong phát triển KHCN, ĐMST và CĐS
- Rà soát, sắp xếp, tinh gọn, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tỉnh bảo đảm thống nhất, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về KHCN, ĐMST và CĐS.
- Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện đồng bộ các cơ chế, chính sách về KHCN đầu tư, đầu tư công, mua sắm công, ngân sách nhà nước, tài sản công, sở hữu trí tuệ,... nhằm tháo gỡ các rào cản, giải phóng nguồn lực, thúc đẩy phát triển KHCN, ĐMST, CĐS, phát triển nguồn nhân lực; đổi mới phương thức quản lý, triển khai các nhiệm vụ KHCN phù hợp với từng loại hình nghiên cứu của tỉnh; cải tiến cơ chế quản lý tài chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong thực hiện nhiệm vụ KHCN, ĐMST và CĐS.
- Thống nhất, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về KHCN, ĐMST và CĐS, kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo, Đầu tư, nâng cấp và ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ, phát triển các tổ chức nghiên cứu KHCN công lập hoạt động hiệu quả; tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức, cán bộ, tài chính, chuyên môn; nghiên cứu cho phép sử dụng ngân sách nhà nước thuê chuyên gia, khai thác tài sản hữu hình và trí tuệ để liên kết, hợp tác KHCN với các tổ chức, DN.
- Thu hút, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển KHCN, ĐMST, CĐS. Cơ cấu lại nguồn ngân sách chi sự nghiệp KHCN bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải.
3. Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho KHCN, ĐMST và CĐS
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Trung ương về phát triển công nghệ và công nghiệp chiến lược; về nghiên cứu, ứng dụng KHCN trong khai thác, phát triển không gian biển, không gian ngầm.
- Chú trọng thu hút đầu tư phát triển hạ tầng năng lượng, nhất là năng lượng mới, năng lượng sạch. Quản lý chặt chẽ, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khoáng sản của địa phương để phát triển KHCN, ĐMST.
- Có cơ chế thu hút, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, DN đầu tư, xây dựng các phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển KHCN.
- Từng bước ứng dụng và phát triển công nghệ số phù hợp với điều kiện của tỉnh. Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư, mua sắm, thuê dịch vụ và sản phẩm số nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành. Tạo điều kiện đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và thu hút tổ chức, cá nhân, DN tham gia vào lĩnh vực CĐS, phát triển sản phẩm công nghệ số và an ninh mạng. Khuyến khích sử dụng và chia sẻ các nền tảng số dùng chung, bảo đảm sự liên thông, thống nhất giữa các ngành, lĩnh vực. Từng bước thúc đẩy hệ sinh thái kinh tế số trên các lĩnh vực phù hợp với tiềm năng và định hướng phát triển của tỉnh.
- Thúc đẩy hợp tác công-tư trong phát triển hạ tầng số, trong đó ngân sách nhà nước đóng vai trò nền tảng, kết hợp huy động nguồn lực xã hội hóa. Phát triển hạ tầng viễn thông, internet hiện đại, bảo đảm an toàn, bền vững, với mạng cáp quang băng thông rộng phủ khắp tỉnh, từng bước triển khai mạng di động 5G, 6G và các công nghệ tiếp theo. Xây dựng hạ tầng vật lý số, tiện ích số, ứng dụng công nghệ số vào các hệ thống thiết yếu. Khuyến khích và thu hút đầu tư phát triển ngành công nghiệp loT.
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ DN đầu tư phát triển trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây. Đầu tư xây dựng trung tâm dữ liệu của tỉnh, hệ thống dữ liệu dùng chung, thúc đẩy nền tảng kết nối dữ liệu giữa các cơ quan, DN và cộng đồng. Đẩy mạnh kết nối và khai thác hiệu quả dữ liệu quốc gia, dữ liệu của các bộ, ngành, đồng thời phát triển hệ thống dữ liệu địa phương theo hướng đồng bộ, liên thông, tích hợp và chia sẻ. Hình thành chính sách khai thác và quản lý dữ liệu như một tài nguyên quan trọng phục vụ phát triển kinh tế-xã hội. Thiết lập quyền quản lý, khai thác và phân phối giá trị từ dữ liệu, thúc đẩy nền kinh tế dữ liệu phù hợp với điều kiện tỉnh. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo dựa trên dữ liệu lớn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành trong các lĩnh vực trọng điểm của tỉnh.
4. Phát triển, trọng dụng nhân lực chất lượng cao, nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển KHCN, ĐMST và CĐS
- Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo gắn với nhu cầu phát triển KHCN, ĐMST và CĐS của tỉnh. Ban hành chính sách thu hút và sử dụng hiệu quả nhân lực KHCN có chuyên môn cao, nhất là chuyên gia, cán bộ nghiên cứu trong và ngoài tỉnh, sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ. Xây dựng cơ chế phù hợp để thu hút, tuyển dụng và giữ chân nhân lực CĐS, KHCN trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Phát triển đội ngũ giảng viên, các nhà khoa học đủ năng lực, trình độ đáp ứng việc giảng dạy lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và công nghệ then chốt; đẩy mạnh hợp tác với các trường đại học uy tín trong và ngoài nước; hiện đại hóa phương thức đào tạo và ứng dụng công nghệ tiên tiến, nhất là trí tuệ nhân tạo.
- Xây dựng cộng đồng khởi nghiệp thúc đẩy kinh tế chia sẻ thông qua việc sử dụng các nền tảng số, thành lập các vườn ươm hỗ trợ DN khởi nghiệp, trong đó, các DN phải có sự chuẩn bị về nguồn cung, đào tạo nhân lực và xây dựng niềm tin.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua học tập, lao động sáng tạo, ứng dụng KHCN, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong các DN, tổ chức, đơn vị. Đổi mới, nâng cao chất lượng tổ chức các cuộc thi, giải thưởng công nghệ thông tin, sáng tạo khoa học kỹ thuật của tỉnh; tôn vinh các sáng chế, giải pháp hữu ích, danh hiệu tri thức tiêu biểu.
5. Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo vào hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị; nâng cao hiệu quả quản trị, hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, bảo đảm quốc phòng và an ninh
- Xây dựng kế hoạch và lộ trình chuyển đổi toàn bộ hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị lên môi trường số, bảo đảm liên thông, đồng bộ và an toàn thông tin. Phát triển nền tảng số dùng chung, triển khai hệ thống giám sát, điều hành thông minh để nâng cao hiệu quả quản lý công.
Đổi mới toàn diện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công linh hoạt, không phụ thuộc địa giới hành chính; nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ số cho người dân và DN, hướng tới cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, cá nhân hóa và dựa trên dữ liệu; tăng cường giám sát, đánh giá và trách nhiệm giải trình của các sở, ngành, địa phương và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong phục vụ nhân dân.
- Từng bước ứng dụng các nền tảng số an toàn, thúc đẩy CĐS trong các lĩnh vực phù hợp với điều kiện của tỉnh, hướng đến hình thành công dân số. Khuyến khích sử dụng các mạng xã hội Việt Nam nhằm tạo dựng môi trường số an toàn, lành mạnh. Phát triển văn hóa số gắn với giữ gìn bản sắc địa phương, đồng thời xây dựng và tuyên truyền quy tắc ứng xử trên không gian mạng để hạn chế tác động tiêu cực của công nghệ số. Triển khai các giải pháp số hỗ trợ quản lý, giám sát và thu thập dữ liệu về tài nguyên, môi trường, phục vụ công tác quy hoạch và phát triển bền vững.
- Bảo đảm an toàn, an ninh mạng và chủ quyền biển, đảo, biên giới trên nền tảng số và không gian mạng; an ninh, an toàn dữ liệu hợp pháp của tổ chức, cá nhân, DN và chủ quyền an ninh dữ liệu. Xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ số trong chỉ huy, điều hành tác chiến của lực lượng vũ trang tỉnh. Ngăn chặn hiệu quả tội phạm lĩnh vực CĐS, chống lừa đảo trực tuyến. Xây dựng, phát huy sức mạnh thế trận chiến tranh nhân dân, thế trận lòng dân trên không gian mạng để bảo vệ Tổ quốc.
- Nâng cao hiệu quả quản trị và năng lực điều hành của hệ thống chính trị tỉnh thông qua khai thác, phân tích và ứng dụng dữ liệu số, đặc biệt là dữ liệu dân cư từ Đề án 06 của Thủ tướng Chính phủ và cơ sở dữ liệu dùng chung, nhằm tối ưu hóa nguồn lực, cải thiện chất lượng dịch vụ công và đáp ứng nhanh chóng, chính xác nhu cầu của người dân, DN trong bối cảnh CĐS toàn diện.
6. Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động KHCN, ĐMST và CĐS trong doanh nghiệp
- Nghiên cứu ban hành, cụ thể hóa các chính sách ưu đãi, khuyến khích DN, nhất là DN vừa và nhỏ đầu tư cho CĐS, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản trị DN; đẩy mạnh chuyển giao tri thức, đào tạo nhân lực KHCN, ĐMST thông qua DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
- Triển khai kịp thời các chính sách khuyến khích tinh thần khởi nghiệp về KHCN, ĐMST và CĐS, cùng với chính sách hỗ trợ khởi nghiệp và thu hút các DN khởi nghiệp tại tỉnh.
- Có cơ chế, chính sách hỗ trợ hình thành và phát triển một số DN công nghệ số chiến lược trong tỉnh quy mô lớn để phát triển hạ tầng số; cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các DN công nghệ số thực hiện các nhiệm vụ trọng điểm về CĐS. Thúc đẩy DN tái đầu tư hạ tầng, đầu tư nghiên cứu và phát triển (R&D).
- Đẩy mạnh tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ trên môi trường số, bảo đảm giao dịch thương mại điện tử của các ngành, lĩnh vực chiếm tối thiểu 70% tổng tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ; đẩy mạnh sản xuất thông minh trong các ngành, lĩnh vực, như: Nông nghiệp, thương mại, tài chính, giáo dục, y tế, giao thông, logistics.
- Duy trì và phát triển các sản phẩm đã xây dựng thương hiệu; xây dựng sản phẩm mới, sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm chủ lực đáp ứng yêu cầu của thị trường, bảo đảm phát triển tài sản trí tuệ và tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa là công cụ hữu hiệu thúc đẩy ĐMST và ứng dụng công nghệ mới. Phát huy vai trò của địa phương, DN trong việc chủ trì, đăng ký bảo hộ và phát triển nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm gắn với địa danh, loại hình dịch vụ có thế mạnh của địa phương.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển KHCN, ĐMST và CĐS
Tăng cường phối hợp với các trường đại học, cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước để thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ĐMST, tập trung ưu tiên các lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học và các công nghệ chiến lược khác. Có chính sách mua, chuyển giao công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện của tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đảng ủy UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy thành lập Ban Chỉ đạo Phát triển KHCN, ĐMST và CĐS tỉnh Quảng Bình.
2. Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết số 57-NQ/TW và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ để xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện khả thi, sát thực tiễn.
3. Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn quán triệt, tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết số 57-NQ/TW, Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và kết quả thực hiện; chỉ đạo các cơ quan báo chí tăng cường tuyên truyền nội dung, kết quả thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
4. Ủy ban MTTQVN tỉnh và tổ chức chính trị-xã hội tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; phát huy vai trò phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng cơ chế, chính sách và hoàn thiện pháp luật về phát triển KHCN, ĐMST và CĐS.
5. Đảng ủy UBND tỉnh lãnh đạo UBND tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; rà soát, bổ sung, hoàn thiện chính sách liên quan đến lĩnh vực KHCN, ĐMST, CĐS theo quy định của pháp luật và phù hợp với yêu cầu thực tiễn của tỉnh; bố trí đủ nguồn lực để thực hiện. Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy, các ban Tỉnh ủy hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy.