Chính sách mới của tỉnh Bắc Giang có hiệu lực từ tháng 1/2025
Quy định mô hình và nội dung quản lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch; Quy định Bảng giá tính thuế tài nguyên năm 2025 đối với các loại tài nguyên khai thác; Quy định quản lý, thu chi tài chính cho công tác tổ chức lễ hội và tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội… là những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 1/2025.
Quy định mô hình và nội dung quản lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch
Ngày 11/12/2024, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 44/2024/QĐ-UBND Quy định mô hình và nội dung quản lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Đối tượng áp dụng là các sở, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; Ban quản lý khu du lịch cấp tỉnh; Ban quản lý di tích, cơ quan, đơn vị quản lý điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc mọi thành phần kinh tế quản lý và khai thác, kinh doanh tại các khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Khách du lịch đến tham quan và cộng đồng dân cư tham gia hoạt động du lịch tại khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Quyết định quy định rõ mô hình và trách nhiệm quản lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch; nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch, chủ sở hữu; Quản lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển; Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, hoạt động của hướng dẫn viên; Quản lý việc bảo vệ tài nguyên du lịch; Bảo tồn các giá trị văn hóa; Bảo đảm an toàn cho khách du lịch; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trong khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch; Xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch.
Theo quy định, tổ chức, cá nhân khi hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch phải thực hiện nghiêm các nội dung sau: Phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký kinh doanh, trừ các trường hợp không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện, tiêu chuẩn, nghĩa vụ đối với từng loại hình dịch vụ và các nội dung của Quy định này.
Chấp hành sự kiểm tra, giám sát về chất lượng dịch vụ đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh cung cấp nguyên liệu, sản phẩm phục vụ khách tham quan du lịch trong khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch. Không được sử dụng tư cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân khác; không cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng tư cách pháp nhân của mình. Bán hàng đúng nơi quy định.
Thực hiện niêm yết công khai chất lượng, giá dịch vụ và bán đúng giá niêm yết; tổ chức đón tiếp, phục vụ khách với thái độ thân thiện, lịch sự, hòa nhã, không được tranh giành, đeo bám, chèo kéo khách gây phản cảm hoặc làm mất an ninh trật tự. Không được phá vỡ cảnh quan môi trường thiên nhiên, hệ sinh thái động, thực vật; không làm ảnh hưởng đến các di tích lịch sử - văn hóa, bản sắc văn hóa dân tộc; thực hiện đúng quy định về kinh doanh dịch vụ du lịch, bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Cung cấp đầy đủ thông tin cho du khách về quy định của khu du lịch cấp tỉnh, điểm du lịch; phản ánh kịp thời với chính quyền địa phương về các hành vi gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, gây tổn hại đến môi trường, cảnh quan thiên nhiên.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2025.
Quy định Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với các loại tài nguyên khai thác
Ngày 12/12/2024, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 45/2024/QĐ-UBND Quy định Bảng giá tính thuế tài nguyên năm 2025 đối với các loại tài nguyên khai thác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Theo Quyết định, giá tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản kim loại (Sắt kim loại có giá 9 triệu đồng/tấn; Quặng Manhetit (có từ tính) có giá từ 300.000 - 1.250.000 đồng/tấn; Quặng Limonit (không từ tính) có giá từ 180 - 510 nghìn đồng/tấn; Quặng sắt Deluvi 165 nghìn đồng/tấn; quặng vàng gốc có giá từ 1,3 - 6,2 triệu đồng/tấn; Vàng kim loại (vàng cốm), vàng sa khoáng có giá 1 triệu đồng/kg; Tinh quặng vàng có giá từ 187 – 212,5 triệu đồng/tấn; Bạc kim loại có giá 19,2 triệu đồng/kg; Quặng đồng có giá từ 587.000 - 6.050.000 đồng/tấn; Tĩnh quặng đồng có hàm lượng 18%< Cu < 20% có giá 18,15 triệu đồng/tấn).
Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản không kim loại (Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình có giá 41.000/m3; Sỏi có giá từ 150 - 480 nghìn đồng/m3; Đá xây dựng có giá từ 90 - 135 nghìn đồng/m3; Cát có giá từ 84 - 260 nghìn đồng/m3; Đất làm gạch, ngói có giá 120 nghìn đồng/m3; Sét chịu lửa có giá từ 180 - 380 nghìn đồng/m3;…)
Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên (Gỗ nhóm I có giá từ 4 - 180 triệu đồng/m3; Gỗ nhóm II có giá từ 3,7 - 17 triệu đồng/m3; Gỗ nhóm III có giá từ 2,4 - 18 triệu đồng/m3...)
Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên (Nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp có giá từ 100 - 500 nghìn đồng/m3; Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất kinh doanh nước sạch có giá từ 3.750 - 4.500 đồng/m3; Nước thiên nhiên dùng cho mục đích khác có giá từ 4.500 - 60.000 đồng/m3).
Mức giá trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và các khoản chi phí khai thác, chi phí vận chuyển theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên và được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư số 41/2024/TT-BTC ngày 20/5/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 44/2017/TT[1]BTC ngày 12/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau và Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025 đến hết ngày 31/12/2025.
Bãi bỏ các quyết định của UBND tỉnh Bắc Giang
Ngày 12/12/2024, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 46/2024/QĐ-UBND bãi bỏ các quyết định của UBND tỉnh Bắc Giang.
Theo đó, bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 274/2016/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp tại đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 29/11/2019 của UBND tỉnh Bắc Giang sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung của Quyết định số 274/2016/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp tại đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2025.
Quy định quản lý, thu chi tài chính cho công tác tổ chức lễ hội và tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội
Ngày 20/12/2024, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 47/2024/QĐ-UBND Quy định quản lý, thu chi tài chính cho công tác tổ chức lễ hội và tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Đối tượng áp dụng gồm tổ chức, cá nhân tổ chức lễ hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, bao gồm: Lễ hội do cơ quan nhà nước tổ chức và lễ hội không phải do cơ quan nhà nước tổ chức. Tổ chức được cơ quan nhà nước giao quản lý di tích trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, bao gồm: đơn vị sự nghiệp công lập, Ban Quản lý di tích kiêm nhiệm. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, thu chi tài chính cho công tác tổ chức lễ hội và tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Quyết định nêu rõ quản lý, thu chi tài chính cho công tác tổ chức lễ hội thực hiện theo quy định tại Chương II, Thông tư 04/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Đối với quản lý, thu chi tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội. Hình thức tiếp nhận bằng tiền (tiền Việt Nam, Ngoại tệ) gồm tiền mặt, tiền chuyển khoản; bằng các loại giấy tờ có giá, kim khí quý, đá quý theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho di tích đồng thời là cơ sở tôn giáo; cơ sở tín ngưỡng; di tích thuộc sở hữu tư nhân.
Số tiền công đức, tài trợ đối với di tích do đơn vị sự nghiệp công lập, Ban Quản lý di tích kiêm nhiệm quản lý (trừ các khoản công đức, tài trợ có mục đích, địa chỉ cụ thể).
Đơn vị được giao quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội thực hiện việc lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán thu, chi tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội 4 theo khoản 3 Điều 13 và khoản 3 Điều 14 Thông tư 04/2023/TT-BTC và quy định của pháp luật có liên quan.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2025.
Bãi bỏ Quy định mức hỗ trợ khoán quản lý bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên không trồng bổ sung
Ngày 31/12/2024, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 49/2024/QĐ-UBND Bãi bỏ Quyết định số 3/2021/QĐ-UBND ngày 12/3/2021 của UBND tỉnh Quy định mức hỗ trợ khoán quản lý bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên không trồng bổ sung trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/1/2025.
TS