Chính sách đối với học sinh dân tộc nội trú được quy định như thế nào?
* Bạn đọc Phạm Thị Lài ở xã Cốc Lầu, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai, hỏi: Đề nghị tòa soạn cho biết, chính sách đối với học sinh dân tộc nội trú và học sinh dự bị đại học được quy định như thế nào?
Trả lời: Nội dung bạn hỏi được quy định tại khoản 3 Điều 6, Nghị định số 66/2025/NĐ-CP ngày 12-3-2025 của Chính phủ quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển, hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách. Cụ thể như sau:
a) Học bổng chính sách: Quy định tại Điều 9, Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17-7-2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục.
b) Khen thưởng: Trong năm học, học sinh đạt danh hiệu “Học sinh xuất sắc” được thưởng 800.000 đồng/học sinh; học sinh đạt danh hiệu “Học sinh giỏi” được thưởng 600.000 đồng/học sinh;
c) Trang cấp đồ dùng cá nhân và học phẩm
Học sinh dân tộc nội trú ở mỗi cấp học và học sinh dự bị đại học được cấp một lần bằng hiện vật: Chăn, màn và các đồ dùng cá nhân khác với mức kinh phí là 1.080.000 đồng/học sinh;
Mỗi năm học, học sinh được cấp 2 bộ quần áo đồng phục và học phẩm gồm: Vở, giấy, bút và các dụng cụ học tập khác với mức kinh phí là 1.080.000 đồng/học sinh;
d) Tiền tàu xe: Học sinh dân tộc nội trú được cấp tiền tàu xe 2 lần vào dịp Tết nguyên đán và dịp nghỉ hè (cả lượt đi và lượt về) theo giá vé thông thường của phương tiện giao thông công cộng (trường hợp địa bàn không có phương tiện giao thông công cộng thì được tính theo quãng đường và giá vé thông thường của phương tiện giao thông công cộng trên địa bàn tương đồng khác của tỉnh). Học sinh dự bị đại học và học sinh dân tộc nội trú cuối cấp chỉ được cấp tiền tàu xe một lần vào dịp Tết nguyên đán (cả lượt đi và lượt về);
đ) Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng 15kg gạo và được hưởng không quá 9 tháng/năm học.
* Bạn đọc Trần Phương Hà ở xã An Thượng, TP Hải Dương, tỉnh Hải Dương (nay là TP Hải Phòng mới), hỏi: Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời: Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 342 Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự. Cụ thể như sau:
1. Người nào chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức không thuộc tài liệu bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 2 năm đến 5 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng trở lên;
c) Để thực hiện hành vi trái pháp luật;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.