Chi tiết lương hưu chính thức 2025 sau khi đã được tăng lương hưu 15%
Năm 2025 một số đối tượng đã nghỉ hưu sẽ vẫn hưởng mức tăng lương hưu đợt mới nhất tại Nghị định 75/2024/NĐ-CP.
Chốt lương hưu 2025
Quốc hội đã quyết chưa tăng lương hưu trong năm 2025 (tại Điều 3 Nghị quyết 159/2024/QH15). Do đó, năm 2025 một số đối tượng đã nghỉ hưu sẽ vẫn hưởng mức tăng lương hưu đợt mới nhất tại Nghị định 75/2024/NĐ-CP.
Theo Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, một số đối tượng đã nghỉ hưu được tăng lương hưu 15%. Riêng đối người nghỉ hưu trước 1995 quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP thì được tăng thêm nếu có mức lương hưu thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng sau khi đã được tăng lương hưu 15%. Cụ thể, đối tượng đó sẽ được tăng thêm lên 3.500.000 đồng/tháng hoặc tăng thêm 300.000 đồng như sau:
Tăng lên 3.500.000 đồng/tháng: đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng: đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng.
Các đối tượng đó bao gồm:
(1) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
(2) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Nghị định 92/2009/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 1/8/2023), Nghị định 34/2019/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 1/8/2023), Nghị định 121/2003/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 1/1/2010) và Nghị định 09/1998/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 10/11/2003).
(3) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2008; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979.
(4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 (hết hiệu lực ngày 1/6/1993) và Quyết định 111-HĐBT năm 1981.
(5) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg).
(6) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg.
(7) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.
Ai bị tạm dừng hưởng lương hưu từ ngày 1/7/2025?
- Trước ngày 1/7/2025
Năm 2025 là năm chuyển tiếp giữa Luật BHXH năm 2014 và Luật BHXH năm 2024.
Trong thời gian trước ngày 1/7/2025, trường hợp tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng sẽ được áp dụng theo Điều 64 Luật BHXH năm 2014.
Khoản 1 Điều 64 quy định: "Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Xuất cảnh trái phép; bị Tòa án tuyên bố là mất tích; có căn cứ xác định việc hưởng BHXH không đúng quy định của pháp luật".
Trong 3 trường hợp trên, cơ quan BHXH quản lý hồ sơ hưu trí của người đang hưởng lương hưu sẽ quyết định dừng hưởng lương hưu đối với người tham gia BHXH.
Trong trường hợp tạm dừng vì lý do xuất cảnh trái phép, khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú thì sẽ được cấp lại chế độ hưu trí như trước.
Trong trường hợp tạm dừng vì lý do bị Tòa án tuyên bố là mất tích, khi Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì người tham gia BHXH sẽ được hưởng lại chế độ hưu trí như trước. Đồng thời, người này còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.
Trong trường hợp dừng hưởng chế độ hưu trí vì lý do có căn cứ xác định việc hưởng BHXH không đúng quy định của pháp luật, cơ quan BHXH phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Từ ngày 1/7/2025 trở đi
Trong thời gian từ ngày 1/7/2025 trở đi, việc tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng áp dụng theo quy định tại Điều 75 của Luật BHXH năm 2024.
Theo Luật BHXH năm 2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng bị tạm dừng hưởng trong 3 trường hợp như Luật BHXH hiện hành (Luật BHXH năm 2014).
Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa Luật BHXH năm 2024 và Luật BHXH năm 2014 là ở trường hợp thứ 3.
Theo Điểm c Khoản 1 Điều 64 Luật BHXH năm 2014, người hưởng sẽ bị tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng khi "có căn cứ xác định việc hưởng BHXH không đúng quy định của pháp luật".
Còn trong Luật BHXH năm 2024, trường hợp này được quy định là "khi không xác minh được thông tin người thụ hưởng theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 11 của Luật này".
Theo Điểm c Khoản 2 Điều 11 Luật BHXH năm 2024, định kỳ hằng năm, người thụ hưởng chế độ BHXH qua tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan BHXH ủy quyền để thực hiện việc xác minh thông tin đủ điều kiện thụ hưởng chế độ BHXH.
Luật BHXH năm 2024 cũng quy định các trường hợp tiếp tục chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng trở lại cho người bị tạm dừng hưởng và người bị chấm dứt hưởng chế độ tại Khoản 3 Điều 75.
Thứ nhất là người bị tạm dừng hưởng do xuất cảnh trái phép, sau đó người xuất cảnh trái phép trở về.
Thứ hai là người bị chấm dứt hưởng do bị Tòa án tuyên bố là đã chết, sau đó có quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc quyết định tuyên bố là đã chết.
Thứ ba là người bị tạm dừng khi không xác minh được thông tin người thụ hưởng, sau đó đã xác minh được thông tin.