Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 10/3/2025
Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 10/3/2025.
Phân bổ sử dụng nguồn tiết kiệm 5% chi thường xuyên năm 2024 để hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc vừa ký Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 10/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân bổ sử dụng nguồn tiết kiệm 5% chi thường xuyên năm 2024 để hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Phân bổ sử dụng nguồn tiết kiệm 5% chi thường xuyên năm 2024 để hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
Theo đó, Thủ tướng Chính phủ quyết định phân bổ sử dụng 509,7 tỷ đồng nguồn tiết kiệm 5% chi thường xuyên năm 2024 của ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho 7 địa phương và điều chuyển 1.022,1 tỷ đồng nguồn tiết kiệm 5% chi thường xuyên năm 2024 không sử dụng hết của 28 địa phương cho 16 địa phương còn thiếu nguồn (chi tiết theo phụ lục I); phân bổ 999,967 tỷ đồng nguồn tiết kiệm 5% chi thường xuyên năm 2024 của 8 địa phương cho 15 địa phương (chi tiết theo phụ lục II) để hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Bộ Tài chính và cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước (trước đây là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) theo chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm toàn diện về các nội dung, số liệu báo cáo và đề xuất, kiến nghị, đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
Các địa phương đã đáp ứng đủ nhu cầu chi mà không sử dụng hết nguồn tiết kiệm 5% chi thường xuyên, phải thực hiện chuyển kinh phí tiết kiệm còn dư vào tài khoản 3399.0.9114266 - kinh phí xóa nhà tạm, nhà dột nát các địa phương mở tại Sở Giao dịch - Kho bạc Nhà nước trước ngày 20 tháng 3 năm 2025 để hỗ trợ các địa phương khác còn thiếu nguồn. Căn cứ mức điều chuyển cho từng địa phương tại Phụ lục I, Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển tiền cho các địa phương được hỗ trợ. Đối với 8 địa phương hỗ trợ cho 15 địa phương tại Phụ lục II, thực hiện chuyển tiền trực tiếp cho các địa phương được nhận hỗ trợ.
Các địa phương thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, nguồn hỗ trợ từ các địa phương khác (nếu có) để thực hiện hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn với mức hỗ trợ là 60 triệu đồng/nhà xây mới và 30 triệu đồng/nhà sửa chữa theo kết luận của Thủ tướng Chính phủ, Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước tại Thông báo số 523/TB-VPCP ngày 16 tháng 11 năm 2024 của Văn phòng Chính phủ; đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng, hiệu quả, không để xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực. Việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ nêu trên thực hiện theo đúng quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Hướng dẫn triển khai đặc xá năm 2025
Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình - Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá đã ký ban hành Hướng dẫn số 21/HD-HĐTVĐX về việc triển khai thực hiện Quyết định số 266/2025/QĐ-CTN ngày 3/3/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 (Hướng dẫn).

Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn triển khai đặc xá năm 2025
Đối tượng xét đặc xá
Theo Hướng dẫn, đối tượng xét đặc xá gồm:
- Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam (sau đây gọi là phạm nhân);
- Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Điều kiện được đề nghị đặc xá
Về một số quy định tại Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2025, Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2025 là quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá và đã được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đặc xá (sau đây gọi là Nghị định số 52).
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định số 118/2024/NĐ-CP ngày 30/9/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi hành án hình sự thì xếp loại chấp hành án phạt tù quý I vào ngày cuối cùng của tháng Hai. Do đó, tính đến thời điểm các trại giam, trại tạm giam họp xét, đề nghị đặc xá, phạm nhân phải có các quý đã đủ thời gian xếp loại được xếp loại khá hoặc tốt và thời gian tiếp theo từ ngày 01/3 đến ngày họp xét, đề nghị đặc xá phải được trại tạm giam nhận xét, đánh giá kết quả chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt.
Đối với phạm nhân được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc bị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh đã trở lại trại giam, trại tạm giam để tiếp tục chấp hành án, ngoài các quý đã đủ thời gian xếp loại trong thời gian chấp hành án phạt tù được xếp loại khá hoặc tốt còn phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý trong thời gian được tạm đình chỉ hoặc cơ sở y tế điều trị trong thời gian bị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh xác nhận là trong thời gian được tạm đình chỉ hoặc bị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh đã chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
2. Thời gian đã chấp hành án phạt tù là thời gian bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù trong trại giam, trại tạm giam, không kể thời gian được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ và thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thời gian bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án cũng được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù.
Thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được tính để trừ vào phần thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại.
3. Đối với quy định về thực hiện hình phạt bổ sung là phạt tiền, nộp án phí, thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác:
a) Phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù chưa thực hiện xong hình phạt bổ sung là phạt tiền hoặc nộp án phí nhưng được Tòa án quyết định miễn hình phạt tiền, miễn nộp án phí thì cũng đủ điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2025.
b) Phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác quy định tai điểm d khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2025 là một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 52.
Ngoài ra, một số trường hợp sau cũng được coi là đã thi hành xong bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác:
- Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì phải thực hiện xong hoàn toàn nghĩa vụ cấp dưỡng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc đã thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng một lần, được ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận. Nếu mới thực hiện được một phần nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc chưa thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nhưng có thỏa thuận, xác nhận của đại diện hợp pháp của người bị hại hoặc của người được nhận cấp dưỡng về việc không phải tiếp tục thực hiện hoặc không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo bản án, quyết định của tòa án và được ủy ban nhân dân xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận thì cũng được coi là đã thực hiện xong nghĩa vụ cấp dưỡng.
- Trường hợp khi phạm tội là người dưới 18 tuổi quy định tại điểm d khoản 3 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2025 mà trong bản án, quyết định của Tòa án giao trách nhiệm thi hành bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác cho bố mẹ hoặc người đại diện hợp pháp thì phải có tài liệu để chứng minh bố, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp đã thi hành xong bồi thường thiệt hại hoặc nghĩa vụ dân sự khác, gồm: Các biên lai, hóa đơn, chứng từ thể hiện việc này hoặc quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền hoặc văn bản thỏa thuận của người được thi hành án hoặc đại diện hợp pháp của người đó về việc không phải thi hành bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác theo bản án, quyết định của tòa án được ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận hoặc các văn bản, tài liệu khác thể hiện việc này.
c) Trường hợp người bị kết án phạt tù đã thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2025 là trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 52.
4. Trường hợp đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, đang mắc bệnh hiểm nghèo, đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2025 là các trường hợp được được quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 4 Nghị định số 52.
Các trường hợp không được đề nghị đặc xá
Để thực hiện đúng quy định tại Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2025, Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
- Căn cứ xác định các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2025 là các điểm, khoản, điều trong Bộ luật Hình sự mà Tòa án áp dụng khi quyết định hình phạt.
Đối với trường hợp cướp tài sản có sử dụng vũ khí quy định tại khoản 8 Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2025, ngoài căn cứ nêu trên còn phải căn cứ vào quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ có hiệu lực thi hành tại thời điểm người bị kết án phạt tù phạm tội (Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ) để xác định vật mà người phạm tội sử dụng để thực hiện hành vi phạm tội có phải là vũ khí hay không.
- Đối với trường hợp cướp tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều lần, trộm cắp tài sản nhiều lần (từ hai lần trở lên) quy định tại khoản 8 Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2025:
Căn cứ để xác định phạm tội nhiều lần là số lần phạm tội thể hiện trong Bản án và mỗi lần phạm tội đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong cùng một bản án hoặc phần Quyết định của Bản án có áp dụng điểm g khoản 1 Điều 48 Bộ luật Hình sự năm 1999 hoặc điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017. Những trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tổng hợp của nhiều bản án về cùng một tội danh mà trong mỗi bản án chỉ thể hiện phạm tội một lần thì vẫn là trường hợp phạm tội nhiều lần.
- Căn cứ khẳng định đã từng sử dụng trái phép các chất ma túy đối với trường hợp quy định tại khoản 13 Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2025 là các tài liệu có trong hồ sơ phạm nhân và hồ sơ thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù (đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù) như: Bản án; Cáo trạng; các tài liệu của Cơ quan điều tra; kết quả xét nghiệm của cơ quan y tế cấp huyện trở lên; Bản tự khai của phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có ghi rõ thời gian, số lần đã sử dụng chất ma túy...; Phiếu khám sức khỏe của cơ sở giam giữ phạm nhân có chữ ký (hoặc điểm chỉ) của phạm nhân thừa nhận là đã sử dụng trái phép các chất ma túy; các tài liệu khác của cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc cơ quan chức năng xác định phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đã từng sử dụng trái phép chất ma túy.
Tổ chức tha người được đặc xá vào ngày 01/5/2025
Về thời gian thực hiện, Hướng dẫn nêu rõ, từ ngày 20 tháng 3 năm 2025 đến ngày 02 tháng 4 năm 2025, các Tổ thẩm định liên ngành đến trực tiếp các đơn vị, địa phương để kiểm tra, thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét đặc xá.
Từ ngày 24 tháng 3 năm 2025 đến ngày 08 tháng 4 năm 2025, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp hồ sơ, danh sách chuyển đến các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm định.
Từ ngày 09 tháng 4 năm 2025 đến ngày 18 tháng 4 năm 2025, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá, Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá và chuẩn bị hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá, danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá để trình Hội đồng tư vấn họp xét duyệt.
Từ ngày 22 tháng 4 năm 2025 đến ngày 25 tháng 4 năm 2025, Hội đồng tư vấn đặc xá họp xét duyệt danh sách đặc xá.
Từ ngày 26 tháng 4 năm 2025 đến ngày 27 tháng 4 năm 2025, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp, hoàn chỉnh danh sách đặc xá trình Chủ tịch nước quyết định.
Tổ chức họp báo công bố Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước vào ngày 30 tháng 4 năm 2025.
Tổ chức tha người được đặc xá theo Quyết định của Chủ tịch nước vào ngày 01 tháng 5 năm 2025.
Ban hành Danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực tài nguyên và môi trường
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Quyết định số 562/QĐ-TTg ngày 10/3/2025 ban hành Danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

Theo đó, bí mật nhà nước độ Tối mật gồm:
1. Về tài nguyên nước:
a) Văn bản xin chủ trương của lãnh đạo Đảng, Nhà nước liên quan đến việc đàm phán thành lập, duy trì, phát triển các tổ chức lưu vực sông quốc tế có liên quan đến Việt Nam; đàm phán bảo vệ quyền lợi quốc gia trong hoạt động khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước sông quốc tế;
b) Tài liệu về mặt cắt, dòng chảy sông suối phục vụ cho việc hoạch định, cắm mốc biên giới trên sông, suối chưa công khai;
c) Kết quả điều tra cơ bản về tài nguyên nước trên sông, suối, nguồn nước biên giới quốc phòng, an ninh chưa công khai.
2. Về môi trường:
a) Văn bản xin chủ trương của lãnh đạo Đảng, Nhà nước liên quan đến hoạt động khắc phục hậu quả chất độc hóa học sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam, hoạt động khắc phục sự cố môi trường trên biển chưa công khai;
b) Phương án, nội dung đàm phán về hoạt động khắc phục hậu quả chất độc hóa học sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam sau khi được lãnh đạo Đảng, Nhà nước phê duyệt.
3. Về khí tượng thủy văn:
a) Văn bản xin chủ trương của lãnh đạo Đảng, Nhà nước về công trình khí tượng thủy văn phục vụ nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia;
b) Tài liệu địa hình (trắc đồ ngang, trắc đồ dọc, bình đồ đoạn sông) và tốc độ dòng chảy thực đo tại các trạm thủy văn vùng cửa sông trong phạm vi 30 km tính từ biển vào đối với các sông thuộc hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình; 50 km tính từ biển vào đối với các sông thuộc hệ thống sông Đồng Nai, sông Cửu Long; 15 km tính từ biển vào đối với các sông khác trên hệ thống sông phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
4. Về đo đạc và bản đồ:
a) Số liệu của mạng lưới tọa độ quốc gia hạng II trở lên hoàn chỉnh phủ kín diện tích một đơn vị hành chính cấp tỉnh;
b) Bản đồ kết quả điều tra, khảo sát về đường biên giới quốc gia phục vụ đàm phán hoạch định biên giới quốc gia chưa công khai.
5. Về đất đai:
Nghị quyết, quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bản đồ và các số liệu, tài liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với công trình quan trọng liên quan đến quốc phòng, an ninh khu vực biên giới, vùng biển, hải đảo, năng lượng quốc gia chưa công khai.
6. Về biển và hải đảo:
a) Văn bản xin chủ trương của lãnh đạo Đảng, Nhà nước trong việc đàm phán bảo vệ quyền lợi quốc gia trong hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo chưa công khai;
b) Số liệu, bản đồ, sơ đồ về trường sóng âm các vùng biển Việt Nam;
c) Bản đồ về địa hình, địa chất, tài nguyên và môi trường các quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm có tỷ lệ lớn hơn 1:10.000 phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, đối ngoại chưa công khai;
d) Tọa độ, trữ lượng và tài nguyên cấp 333 trở lên các mỏ khoáng sản biển sâu chưa công khai;
đ) Bản đồ Quy hoạch không gian biển quốc gia; bản đồ Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ liên quan đến quốc phòng, an ninh chưa công khai.
Bí mật nhà nước độ Mật gồm:
1. Về môi trường:
a) Kết quả, phương án xử lý các vấn đề ô nhiễm môi trường; ô nhiễm môi trường xuyên biên giới; ô nhiễm môi trường biển do sự cố tràn dầu, hóa chất độc và sự cố môi trường biển có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội chưa công khai;
b) Tài liệu, mẫu vật thu thập qua điều tra, số liệu tổng hợp tuyệt đối toàn quốc về hậu quả chiến tranh hóa học đối với con người và môi trường Việt Nam chưa công khai.
2. Về khí tượng thủy văn:
a) Kết quả điều tra cơ bản về khí tượng, thủy văn, hải văn sử dụng ngân sách nhà nước phục vụ mục đích, quốc phòng, an ninh đang xử lý chưa công khai;
b) Vị trí và trị số độ cao các mốc chính của trạm khí tượng thủy văn, hải văn và tài nguyên nước; số liệu độ cao và số không tuyệt đối của các mốc hải văn phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
3. Về đo đạc và bản đồ:
a) Hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia bao gồm số liệu gốc của hệ tọa độ quốc gia, hệ độ cao quốc gia, hệ trọng lực quốc gia, độ sâu quốc gia;
b) Dữ liệu ảnh hàng không gồm phim, ảnh hàng không kỹ thuật số; dữ liệu đám mây điểm và sản phẩm quét phim, ảnh hàng không kèm theo số liệu xác định tọa độ tâm ảnh có số lượng tờ liên kết bằng diện tích lớn hơn 800 km2 ở thực địa;
c) Lớp dữ liệu địa hình của cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia các tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000, 1:25.000, 1:100.000 có diện tích liên kết lớn hơn 200 km2 trên thực địa ở khu vực ngoài đô thị hoặc 400 km2 ở khu vực đô thị; mô hình số độ cao với độ chính xác đến 07 m có diện tích liên kết lớn hơn 200 km2 trên thực địa ở khu vực ngoài đô thị hoặc 400 km2 ở khu vực đô thị.
4. Về biển và hải đảo:
a) Văn bản xin chủ trương của lãnh đạo Đảng, Nhà nước về việc khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo ở vùng biển sâu, tài nguyên mới có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh chưa công khai;
b) Tọa độ, trữ lượng và tài nguyên cấp 333 trở lên các mỏ khoáng sản kim loại quý hiếm, đá quý ở vùng biển nông chưa công khai;
c) Các số liệu, tài liệu thuộc hồ sơ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch không gian biển quốc gia và quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ liên quan đến quốc phòng, an ninh chưa công khai;
d) Tài liệu về cơ sở khoa học cho việc đặt tên các hải đảo chưa công khai;
đ) Kết quả, phương án khai thác, phương tiện nghiên cứu, điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo sử dụng ngân sách nhà nước liên quan đến quốc phòng, an ninh chưa công khai.
5. Về địa chất và khoáng sản:
a) Các bản đồ và tài liệu nguyên thủy kèm theo của phương pháp trọng lực có chứa đồng thời các thông tin về giá trị đo trọng lực và vị trí điểm đo trọng lực;
b) Tài liệu nguyên thủy có chứa các thông tin về tọa độ, số lượng, chất lượng các loại khoáng sản thuộc đề án đánh giá tiềm năng khoáng sản chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Thông tin, dữ liệu, số liệu trong quá trình điều tra đánh giá; kết quả của đề án điều tra đánh giá, đề án thăm dò khoáng sản phóng xạ uran, thori, khoáng sản đất hiếm chưa công khai.
Ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà trong chuyến công tác tại tỉnh Đồng Tháp để thúc đẩy tiến độ các dự án giao thông trọng điểm phía Nam
Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản số 94/TB-VPCP ngày 10/3/2025 thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà trong chuyến công tác tại tỉnh Đồng Tháp để thúc đẩy tiến độ các dự án giao thông trọng điểm phía Nam.

Để cung ứng đủ vật liệu, nhất là vật liệu san lấp đắp nền đường, góp phần hoàn thành các dự án theo kế hoạch đã đề ra, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà yêu cầu các bộ, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ, giải quyết theo thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật để khai thông các khó khăn, vướng mắc.
Phó Thủ tướng yêu cầu Ủy ban nhân dân các tỉnh có mỏ vật liệu tiếp tục thực hiện nghiêm chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ; có giải pháp xử lý ngay tại cơ sở đối với các vướng mắc phát sinh, không để chậm trễ, gây ảnh hưởng đến tiến độ các dự án trọng điểm trên địa bàn.
Cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang lưu ý hoàn thiện thủ tục cấp phép các mỏ cát, trữ lượng 8,3 triệu m3 trước ngày 15 tháng 3 năm 2025 để cung ứng cho dự án Cần Thơ - Cà Mau (0,6 triệu m3), dự án thành phần 2 Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng (4,6 triệu m3), dự án đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh (3,1 triệu m3). Đồng thời, xác định đủ nguồn và hoàn thiện thủ tục khai thác trước ngày 15 tháng 3 năm 2025 đối với 2,5 triệu m3 cát để cung ứng cho dự án Cần Thơ - Cà Mau (1,4 triệu m3), dự án đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh (1,1 triệu m3).
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre lưu ý hoàn thiện ngay thủ tục điều chỉnh Bản xác nhận đối với 02 mỏ cấp cho dự án Cần Thơ - Cà Mau để điều chỉnh, bổ sung thiết bị khai thác, cho phép tăng số lượng thiết bị khai thác song song với thủ tục điều chỉnh Bản xác nhận. Hoàn thiện thủ tục cấp phép, đưa vào khai thác các mỏ cát trước ngày 10 tháng 3 năm 2025 (trữ lượng 4,2 triệu m3) để cung ứng cho dự án đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, xác định đủ nguồn đối với 1,8 triệu m3 cát còn thiếu và hoàn thiện thủ tục khai thác trong tháng 3 năm 2025 để cung ứng cho dự án thành phần 3 cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng.
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hoàn thiện thủ tục khai thác trong tháng 3 năm 2025 để cung ứng đủ 3 triệu m3cát theo chỉ tiêu được giao cho dự án thành phần 1 cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng; chịu trách nhiệm toàn diện về nguồn vật liệu và tiến độ đối với dự án này. Bên cạnh đó, hoàn thiện thủ tục tăng trữ lượng mỏ đá Antraco (trên 2 triệu m3) trước ngày 15 tháng 3 năm 2025, ưu tiên cung cấp cho dự án Cần Thơ - Cà Mau để hoàn thành trong năm 2025, dự án Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng hoàn thành năm 2026 và các dự án khác trong khu vực.
Phó Thủ tướng yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng nghiêm túc rút kinh nghiệm về việc chậm tiến độ đối với dự án thành phần 4 cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ về tiến độ triển khai và cân đối nguồn vật liệu trên địa bàn để cung ứng cho dự án này (lưu ý khẩn trương hoàn thiện thủ tục cấp phép khai thác các mỏ cát sông và cát biển trước ngày 20 tháng 3 năm 2025 để cung ứng cho Dự án thành phần 4 Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, đáp ứng tiến độ thi công). Trường hợp mỏ cát chưa có trong quy hoạch tỉnh, thuộc thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch của chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh khẩn trương thực hiện đồng thời thủ tục cấp phép khai thác mỏ vật liệu và thủ tục điều chỉnh quy hoạch, nhưng phải bảo đảm công tác khai thác mỏ vật liệu chỉ được thực hiện sau khi các quy hoạch đã được điều chỉnh, bổ sung.
Tỉnh Kiên Giang khẩn trương hoàn thiện thủ tục khai thác mỏ cát biển trước ngày 15 tháng 3 năm 2025 để cung ứng cho dự án đường Hồ Chí Minh đoạn Rạch Sỏi - Bến Nhất, Gò Quao - Vĩnh Thuận.
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang khẩn trương phối hợp làm việc với tỉnh An Giang, tỉnh Bến Tre để bổ sung nguồn cát còn thiếu, bảo đảm tiến độ thi công dự án thành phần 3 cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 3 năm 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai khẩn trương hoàn thiện thủ tục cấp phép, gia hạn, nâng công suất khai thác các mỏ đá, đất và phân bổ nguồn vật liệu cho các dự án; báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện trước ngày 15 tháng 3 năm 2025; trong đó lưu ý các nội dung sau:
- Về việc cung ứng vật liệu đá: căn cứ nhu cầu và tiến độ cần cung ứng theo đăng ký của các chủ đầu tư, nhà thầu, khẩn trương hoàn thiện thủ tục cấp phép, gia hạn, nâng công suất các mỏ và phân bổ chỉ tiêu cung ứng đến từng mỏ để cấp cho các dự án, phù hợp với nhu cầu từng dự án, hoàn thành trước ngày 10 tháng 3 năm 2025, trong đó ưu tiên các dự án có kế hoạch hoàn thành trong năm 2025;
- Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 50/TB-VPCP ngày 18 tháng 02 năm 2025 đối với việc cung ứng vật liệu đất cho Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu.
Phó Thủ tướng yêu cầu Ủy ban nhân dân các tỉnh: An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Tiền Giang, Bến Tre, Kiên Giang, Đồng Nai, Bình Dương rà soát toàn bộ Bản xác nhận khai thác các mỏ vật liệu cấp theo cơ chế đặc thù và hoàn thành thủ tục điều chỉnh Bản xác nhận trước ngày 15 tháng 3 năm 2025, bảo đảm các nội dung: (i) không quy định cụ thể công suất khai thác theo ngày, tuần, tháng; (ii) cho phép kéo dài thời gian khai thác vật liệu cho đến khi hoàn thành dự án; (iii) điều chỉnh thời gian khai thác vật liệu trong ngày từ 07 giờ đến 17 giờ sang thời gian khai thác từ 05 giờ đến 19 giờ theo đúng quy định hiện hành.
Đồng thời, Ủy ban nhân dân các tỉnh trên phải đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thủ tục cấp phép khai thác mỏ vật liệu của từng sở, ngành, từng đơn vị; kịp thời phát hiện vướng mắc (ở khâu nào, thủ tục nào, sở, ngành nào, đơn vị nào…) để xử lý, tháo gỡ, không để chậm trễ việc cấp phép khai thác mỏ vật liệu theo tiến độ đã cam kết với Lãnh đạo Chính phủ.
Thực hiện đúng trách nhiệm, thẩm quyền của địa phương trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân trong hoạt động cung ứng, khai thác vật liệu theo quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật có liên quan. Đối với các trường hợp vi phạm hành chính phải xem xét xử phạt theo quy định của pháp luật và khắc phục các vi phạm, hạn chế dừng việc khai thác mỏ vật liệu gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
Đối với quy hoạch khoáng sản thuộc thẩm quyền điều chỉnh của Thủ tướng Chính phủ, các địa phương khẩn trương báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 3 năm 2025.
Chủ động rà soát, triển khai các dự án nạo vét có thể sử dụng vật liệu tận thu để cung ứng cho các dự án theo đúng quy định, khẩn trương phối hợp với Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam để thống nhất phương án đối với các mỏ chồng lấn luồng và chỉ đạo các đơn vị liên quan hoàn thành phương án bảo đảm an toàn giao thông thủy khi khai thác mỏ vật liệu.
Kiên quyết xử lý, thay thế nhà thầu yếu kém
Phó Thủ tướng yêu cầu các cơ quan chủ quản dự án chủ động làm việc với các địa phương có mỏ vật liệu để đẩy nhanh tiến độ giải quyết việc cung ứng vật liệu; đồng thời chỉ đạo các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, nhà thầu phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành của địa phương có mỏ vật liệu để đẩy nhanh thủ tục cấp phép khai thác.
Hằng tuần, các cơ quan chủ quản dự án cập nhật tình hình triển khai dự án gửi Bộ Xây dựng để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; trong đó lưu ý: (i) nêu rõ tình hình cấp phép khai thác mỏ vật liệu; (ii) trường hợp không đủ nguồn vật liệu cần chỉ đạo các chủ đầu tư, nhà thầu tiếp tục rà soát trữ lượng, công suất khai thác các mỏ để đề xuất việc nâng công suất, mở mỏ mới; đồng thời yêu cầu nhà thầu chủ động đa dạng hóa nguồn vật liệu, có giải pháp xử lý kỹ thuật như tăng năng lực gia tải, giảm thời gian chờ lún, xử lý nền đất yếu… bảo đảm yêu cầu kỹ thuật, đáp ứng tiến độ triển khai các dự án.
Các cơ quan chủ quản dự án yêu cầu các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án nghiêm túc rút kinh nghiệm trong việc thiếu kiểm tra, đôn đốc, dẫn đến các nhà thầu thi công chậm trễ đăng ký nguồn vật liệu đá với tỉnh Đồng Nai; đánh giá lại năng lực các nhà thầu, kiên quyết xử lý, thay thế nhà thầu yếu kém, đã được các cấp, các ngành hỗ trợ nhưng không làm đúng trách nhiệm.
Tăng cường công tác quản lý, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng khoáng sản của các nhà thầu, chỉ đạo nhà thầu thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, phí và nghĩa vụ tài chính khác theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, yêu cầu các nhà thầu nâng cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện đúng nghĩa vụ trong việc huy động đủ vật liệu xây dựng theo hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư; có biện pháp xử lý ngay theo quy định của pháp luật đối với nhà thầu chậm trễ, không có chuyển biến trong việc tổ chức thi công, không để ảnh hưởng đến tiến độ dự án.
Kiểm soát chặt chẽ giá vật liệu xây dựng trên địa bàn, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng thao túng, ép giá, nâng giá bất hợp lý để trục lợi, gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước.
Nghiên cứu giải pháp xây dựng đường cao tốc trên cầu cạn tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long
Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Xây dựng chỉ đạo Ban quản lý dự án Mỹ Thuận, nhà thầu và các đơn vị có liên quan nghiên cứu, cải tiến phương pháp gia tải, phấn đấu hoàn thành công tác gia tải trong tháng 3 năm 2025 đối với dự án Cần Thơ - Cà Mau để hoàn thành dự án trong năm 2025, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, an toàn công trình.
Chỉ đạo Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam khẩn trương giải quyết, xử lý ngay các kiến nghị của địa phương về vướng mắc liên quan đến luồng hàng hải, đường thủy nội đia và phương án bảo đảm an toàn giao thông thủy khi khai thác các mỏ vật liệu, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về hàng hải, đường thủy nội địa.
Chủ trì chỉ đạo các đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát nghiên cứu, sử dụng các giải pháp thi công phù hợp đối với các dự án được nghiên cứu đầu tư tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả công tác gia tải, rút ngắn thời gian xử lý lún, rút ngắn thời gian thực hiện các dự án; xây dựng, ban hành theo thẩm quyền về đơn giá, định mức đối với các giải pháp thi công mới (nếu có) để triển khai thực hiện.
Bộ Xây dựng chỉ đạo các đơn vị có liên quan nghiên cứu giải pháp xây dựng đường cao tốc trên cầu cạn tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long, giảm sự phụ thuộc vào nguồn vật liệu san lấp đắp nền đường, nâng cao khả năng thích ứng với biển đổi khí hậu; rà soát, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu (sụt lún) đối với các công trình, dự án hạ tầng giao thông đường bộ tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long sau khi đưa vào sử dụng trong thời gian trên 01 năm để có giải pháp ứng phó kịp thời.
Bố trí đủ vốn cho các dự án
Bộ Tài chính khẩn trương bố trí đủ vốn cho các dự án theo tiến độ thi công (trong đó có dự án thành phần 1 cao tốc Cao Lãnh - An Hữu), hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 năm 2025.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường tiếp tục phối hợp, hỗ trợ, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các địa phương (đặc biệt tỉnh Đồng Nai) xử lý khó khăn, vướng mắc để bảo đảm hoạt động cấp phép khai thác mỏ và cung ứng vật liệu cho các dự án theo đúng tiến độ, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ đối với các vấn đề vượt thẩm quyền.
Giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 190/2025/QH15 của Quốc hội chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; thông tin trung thực, khách quan, đúng bản chất sự việc (tránh đưa tin phiến diện, làm ảnh hưởng đến việc triển khai các dự án).
Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam khẩn trương di dời các trụ điện, trạm điện, đường dây thuộc phạm vi dự án để bàn giao mặt bằng cho các dự án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả trước ngày 31 tháng 3 năm 2025.
Công nhận huyện Đông Anh và huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký các quyết định của Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Đông Anh và huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
Cụ thể, tại Quyết định số 564/QĐ-TTg ngày 10/3/2024, Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2024.
Tại Quyết định số 565/QĐ-TTg ngày 10/3/2025, Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2023.
Thủ tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội có trách nhiệm công bố và khen thưởng theo quy định; chỉ đạo Ủy ban nhân dân 2 huyện Thanh Oai và Đông Anh tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, chú trọng tiêu chí về quy hoạch và môi trường để bảo đảm tính bền vững trong xây dựng nông thôn mới.
Công nhận 2 huyện của tỉnh Tiền Giang đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký các quyết định của Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang đạt chuẩn nông thôn mới và huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
Cụ thể, tại Quyết định số 560/QĐ-TTg ngày 10/3/2025, Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang, đạt chuẩn nông thôn mới năm 2024.
Tại Quyết định số 561/QĐ-TTg ngày 10/3/2025, Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2024.
Thủ tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang có trách nhiệm công bố và khen thưởng theo quy định; chỉ đạo Ủy ban nhân dân 2 huyện Tân Phú Đông và Gò Công Đông tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, chú trọng tiêu chí về kinh tế và môi trường để bảo đảm tính bền vững trong xây dựng nông thôn mới./.