Chế độ khám thai: Chi tiết mức hưởng và thủ tục nhận tiền

Khám thai định kỳ là quyền lợi quan trọng của lao động nữ khi tham gia bảo hiểm xã hội. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định cụ thể về điều kiện, thời gian nghỉ, mức hưởng và thủ tục nhận chế độ khám thai.

Người lao động nữ tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ khám thai từ năm 2025

Người lao động nữ tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ khám thai từ năm 2025

Điều kiện hưởng chế độ khám thai

Theo khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, lao động nữ được hưởng chế độ khám thai khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Các trường hợp cụ thể bao gồm: lao động nữ mang thai, lao động nữ sinh con, mang thai hộ hoặc nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi; lao động nữ thực hiện các biện pháp tránh thai tại cơ sở y tế; lao động nam có vợ sinh con hoặc vợ mang thai hộ sinh con.

Như vậy, chỉ cần tham gia bảo hiểm xã hội, lao động nữ mang thai đã có quyền được hưởng chế độ khám thai theo quy định pháp luật hiện hành.

Thời gian nghỉ và mức hưởng khi khám thai

Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định, lao động nữ mang thai được nghỉ việc để khám thai tối đa 5 lần, mỗi lần không quá 2 ngày. Thời gian nghỉ được tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ lễ, Tết hay ngày nghỉ hằng tuần.

Trong thời gian này, người lao động không nhận lương từ người sử dụng lao động mà được hưởng trợ cấp từ cơ quan bảo hiểm xã hội. Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức hưởng một ngày được xác định bằng mức hưởng chế độ thai sản một tháng chia cho 24 ngày.

Công thức tính trợ cấp thai sản một tháng là: 100% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản. Trường hợp chưa đóng đủ 6 tháng, mức bình quân được tính theo số tháng thực tế đã tham gia.

Hồ sơ và thủ tục giải quyết chế độ khám thai

Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 nêu rõ, hồ sơ hưởng chế độ khám thai gồm: Danh sách 01B-HSB do đơn vị sử dụng lao động lập và giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội của người lao động.

Sau khi hoàn thiện hồ sơ, người lao động có thể nộp cho đơn vị sử dụng lao động hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.

Về thời hạn giải quyết, khoản 4 Điều 5 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định: trong trường hợp đơn vị sử dụng lao động đề nghị, thời gian giải quyết tối đa là 6 ngày làm việc kể từ khi cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ sơ đầy đủ. Đối với hồ sơ do người lao động hoặc thân nhân nộp trực tiếp, thời hạn rút ngắn còn 3 ngày làm việc.

Cẩm Vân

Nguồn Thị Trường Tài Chính: https://thitruongtaichinh.kinhtedothi.vn/tai-chinh/che-do-kham-thai-chi-tiet-muc-huong-va-thu-tuc-nhan-tien-149634.html
Zalo