Đối tượng, điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với quân nhân

Ngày 19/8/2025, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 90/2025/TT-BQP hướng dẫn thực hiện BHXH bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

Ảnh minh họa.

Ảnh minh họa.

Hỏi : Tôi được biết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng vừa ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện BHXH bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. Xin quý báo cho biết quy định về đối tượng, điều kiện hưởng chế độ ốm đau?

(Nguyễn Văn Minh, phường Tây Hồ, Hà Nội)

Trả lời:

Về câu hỏi của quý bạn đọc, xin trả lời như sau:

Ngày 19/8/2025, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 90/2025/TT-BQP hướng dẫn thực hiện BHXH bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. Theo đó, đối tượng, điều kiện hưởng chế độ ốm đau được nêu tại Điều 5:

1. Người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật BHXH và được hướng dẫn như sau:

a) Điều trị khi mắc bệnh mà không phải bệnh nghề nghiệp hoặc khi bị tai nạn mà không phải tai nạn lao động;

Ví dụ 4: Trung úy quân nhân chuyên nghiệp (QNCN) Nguyễn Hải An bị sốt vi rút (không phải bệnh nghề nghiệp) phải nghỉ việc để điều trị bệnh từ ngày 14/4/2026 đến ngày 18/4/2026. Đồng chí An được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc để điều trị bệnh, thời gian là 5 ngày.

b) Điều trị khi bị tai nạn đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

Ví dụ 5: Đại úy QNCN Đào Văn Tiến, khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc theo tuyến đường và thời gian hợp lý, bị tai nạn phải nghỉ việc để điều trị từ ngày 9/2/2026 đến ngày 18/2/2026 (ngày nghỉ hàng tuần của đồng chí Tiến là ngày Chủ nhật). Đồng chí Tiến được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc để điều trị, thời gian là 9 ngày. Sau thời gian trên, đồng chí Tiến được đơn vị giới thiệu đi giám định mức suy giảm khả năng lao động và được Hội đồng giám định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động 25%, đồng chí Tiến được giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định.

c) Điều trị, phục hồi chức năng lao động khi thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc do bị tai nạn quy định tại điểm b khoản này;

Ví dụ 6: Cùng là đồng chí Tiến như nêu tại ví dụ 5, sau khi ra viện về đơn vị công tác, do vết thương tái phát, đồng chí Tiến phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động từ ngày 20/10/2026 đến ngày 5/11/2026. Đồng chí Tiến được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động đối với thời gian nêu trên.

d) Người lao động phải nghỉ việc khi hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật hoặc chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau.

2. Người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này không được hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật BHXH và được hướng dẫn như sau:

a) Người tự gây thương tích hoặc tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

b) Người sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định, trừ trường hợp sử dụng thuốc tiền chất hoặc thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

c) Trong thời gian lần đầu phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này);

Ví dụ 7: Thượng úy Nguyễn Văn Dũng, bị tai nạn lao động ngày 16/3/2026 (không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này); nghỉ việc điều trị từ ngày 16/3/2026 đến 24/3/2026; sau đó nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng do tai nạn lao động từ ngày 25/3/2026 đến ngày 10/4/2026.

Như vậy, thời gian nghỉ việc để điều trị từ ngày 16/3/2026 đến ngày 24/3/2026 và thời gian nghỉ việc để phục hồi chức năng do tai nạn lao động từ ngày 25/3/2026 đến ngày 10/4/2026 của đồng chí Dũng không được hưởng chế độ ốm đau.

d) Trong thời gian nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về BHXH.

Ví dụ 8: Thượng úy Nguyễn Thị Hải An được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con từ tháng 11/2025 đến hết tháng 4/2026. Ngày 9/2/2026, đồng chí An bị sốt vi rút điều trị tại bệnh viện đến ngày 13/2/2026. Như vậy, thời gian đồng chí An điều trị từ ngày 9/2/2026 đến ngày 13/2/2026 trùng với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản; theo quy định trên, đồng chí An không được hưởng chế độ ốm đau.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động tham gia BHXH bắt buộc trong Bộ Quốc phòng, bao gồm: a) Sĩ quan, QNCN quân đội Nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; b) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội Nhân dân; học viên quân đội, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; c) Người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này trong thời gian đi học tập, thực tập, công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng ở nước ngoài mà vẫn hưởng tiền lương hoặc phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí ở trong nước, thì được đóng và hưởng các chế độ BHXH quy định tại Thông tư này.

2. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách BHXH đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

LS Nguyễn Minh Long, Đoàn Luật sư TP Hà Nội

Nguồn PL&XH: https://phapluatxahoi.kinhtedothi.vn/doi-tuong-dieu-kien-huong-che-do-om-dau-doi-voi-quan-nhan-428787.html
Zalo