Cao Bằng: Học phí xã khu vực III thu mức chung 26.000đ/học sinh/tháng

Theo Nghị quyết 06/2024/NQ-HĐND ngày 8/4/2024, mức thu học phí chia theo 3 khu vực là thành thị, nông thôn và xã khu vực III, các thôn, xóm đặc biệt khó khăn trên địa bàn các xã khu vực II, khu vực I.

Hỏi: Năm học 2024 – 2025, học phí của bậc học mầm non và học sinh tiểu học, trung học tỉnh Cao Bằng áp dụng theo quy định nào?

(Lý Anh Thư, huyện Quảng Nguyên, Cao Bằng)

Trả lời

Nghị quyết 06/2024/NQ-HĐND ngày 8/4/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng Quy định mức thu học phí giáo dục mầm non, phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên từ năm học 2023 - 2024 trên địa bàn tỉnh.

Theo đó, mức thu học phí tại các trường mầm non, phổ thông công lập như sau:

Đơn vị tính: 1.000 đồng/học sinh/tháng

(Các xã khu vực III; khu vực II; khu vực I tỉnh Cao Bằng thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; các thôn, xóm đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc).

Nghị quyết cũng quy định:

+ Mức thu học trực tuyến (Online): áp dụng bằng 80% mức thu như đối với hình thức học trực tiếp.

+ Đảm bảo nguyên tắc tổng số tháng thu học phí không vượt quá 09 tháng/01 năm học.

+ Trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng do cơ quan có thẩm quyền xác nhận, học phí được thu theo số tháng thực tế (bao gồm cả thời gian tổ chức dạy trực tuyến hoặc bố trí thời gian học bù tại trường).

Trường hợp không học đủ cả tháng (đã bao gồm cả số ngày nghỉ theo quy định của pháp luật và tương ứng từng vùng, từng cấp học và hình thức học thực tế): dưới 15 ngày thực hiện thu 1/2 tháng, từ 15 ngày trở lên thu đủ tháng.

Dạy và học tại điểm trường Hò Lù, xã Khánh Xuân (Bảo Lạc, Cao Bằng). Ảnh: Chu Hiệu/TTXVN

Dạy và học tại điểm trường Hò Lù, xã Khánh Xuân (Bảo Lạc, Cao Bằng). Ảnh: Chu Hiệu/TTXVN

Theo số liệu Tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 01/4/2019, tỉnh Cao Bằng có 27 dân tộc sinh sống, trong đó 7 dân tộc có số dân từ 500 người trở lên, là dân tộc Tày (chiếm tỷ lệ 40,84%); Nùng (chiếm tỷ lệ 29,81%); Mông (chiếm tỷ lệ 11,65%); Dao (chiếm tỷ lệ 10,36%); Kinh (chiếm tỷ lệ 5,12%); Sán Chỉ (chiếm tỷ lệ 1,49%); Lô Lô (chiếm tỷ lệ 0,54%).

Địa bàn cư trú của người Kinh chủ yếu ở khu vực thành phố, thị trấn; dân tộc Tày, Nùng cư trú chủ yếu ở vùng núi thấp hoặc vùng chuyển tiếp từ vùng núi thấp sang núi cao; dân tộc Mông, Dao, Lô Lô, dân tộc thiểu số ít người khác sống ở các địa bàn vùng núi cao, xa xôi, hẻo lánh.

Hoàng Đan

Nguồn Phụ Nữ VN: https://phunuvietnam.vn/cao-bang-hoc-phi-xa-khu-vuc-iii-thu-muc-chung-26000d-hoc-sinh-thang-20240824233407594.htm
Zalo