Cân rác tính tiền thu gom: Công bằng, minh bạch?
Giá thu gom rác thải mới được xây dựng với mong muốn mang lại sự công bằng và minh bạch hơn cho cả người dân lẫn đơn vị cung ứng dịch vụ
UBND TP HCM vừa ban hành Quyết định 67/2025/QĐ-UBND, quy định về giá cụ thể đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt (rác thải) trên địa bàn. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1-6.
Tính theo ký và theo mức cố định tháng
Theo quy định này, mức giá cụ thể đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác sinh hoạt trên địa bàn TP HCM chia làm 2 nhóm.
Nhóm 1 là nhóm đối tượng được áp dụng mức giá dịch vụ có sự hỗ trợ (hoặc bù đắp một phần) từ ngân sách địa phương. Nhóm này gồm hộ gia đình, cá nhân và các chủ nguồn thải nhỏ. Trong đó, trường hợp chưa triển khai thực hiện phân loại rác tại nguồn theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, TP HCM sẽ phân chia thành các khu vực khác nhau để quy định mức giá.
Cụ thể, tại TP Thủ Đức và các quận, tổng mức giá là 84.000 đồng/tháng (bao gồm 61.000 đồng giá dịch vụ thu gom tại nguồn và 23.000 đồng giá vận chuyển) đối với hộ gia đình, chủ nguồn thải có khối lượng rác phát sinh ≤ 126 kg/tháng.
Mức giá thu gom, vận chuyển sẽ gia tăng nếu khối lượng rác sinh hoạt tăng. Theo đó, đối với chủ nguồn thải có khối lượng rác từ trên 126 kg đến 250 kg/tháng, giá thu gom và vận chuyển lần lượt là 91.000 đồng và 34.000 đồng/tháng. Với khối lượng rác từ trên 250 kg đến 420 kg/tháng, các mức giá tương ứng là 163.000 đồng và 60.000 đồng. Với lượng rác thải trên 420 kg/tháng, giá thu gom và vận chuyển lần lượt là 486 đồng/kg và 180 đồng/kg.
Tại các huyện Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ, đối với khối lượng rác sinh hoạt ≤ 126 kg/tháng, giá thu gom là 57.000 đồng và giá vận chuyển là 23.000 đồng. Khi khối lượng rác tăng (từ trên 126 kg đến 250 kg/tháng và từ trên 250 kg đến 420 kg/tháng), giá thu gom và vận chuyển lần lượt là 85.000 đồng và 34.000 đồng; 152.000 đồng và 60.000 đồng. Với lượng rác trên 420 kg/tháng, giá tương ứng là 452 đồng/kg và 180 đồng/kg.
Tại các huyện Củ Chi và Bình Chánh, nếu lượng rác phát sinh ≤ 126 kg/tháng, giá thu gom là 57.000 đồng và giá vận chuyển là 19.000 đồng. Khi lượng rác thải tăng (từ trên 126 kg đến 250 kg/tháng và từ trên 250 kg đến 420 kg/tháng), giá thu gom và vận chuyển lần lượt là 85.000 đồng và 28.000 đồng; 152.000 đồng và 49.000 đồng. Với lượng rác trên 420 kg/tháng, giá tương ứng là 452 đồng/kg và 147 đồng/kg.
Trường hợp UBND TP HCM triển khai thực hiện phân loại rác sinh hoạt tại nguồn, giá dịch vụ sẽ được tính theo khối lượng tại 3 khu vực. Trong đó, khu vực Thủ Đức và các quận có giá dịch vụ thu gom là 486 đồng/kg, giá vận chuyển 108 đồng/kg; khu vực huyện Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ, giá thu gom là 453 đồng/kg, giá vận chuyển 108 đồng/kg; khu vực huyện Củ Chi và Bình Chánh giá thu gom là 453 đồng/kg, giá vận chuyển 147 đồng/kg.
Nhóm 2 là nhóm đối tượng phải trả giá dịch vụ trên nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác sinh hoạt.
Tại khu vực TP Thủ Đức và các quận, giá dịch vụ thu gom là 486 đồng/kg, giá vận chuyển là 180 đồng/kg, giá xử lý là 420 đồng/kg. Khu vực huyện Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ có giá thu gom là 452 đồng/kg, giá vận chuyển 180 đồng/kg, giá xử lý là 420 đồng/kg. Khu vực huyện Củ Chi và Bình Chánh có giá thu gom là 452 đồng/kg, giá vận chuyển 147 đồng/kg, giá xử lý 420 đồng/kg.

Thu gom rác thải tại huyện Hóc Môn, TP HCM Ảnh: THU HỒNG
Địa phương xác định khối lượng
Theo quy định mới, trường hợp UBND TP HCM triển khai phân loại rác tại nguồn, UBND cấp huyện sẽ có trách nhiệm thống kê khối lượng rác đã phân loại của hộ gia đình và cá nhân. Việc thống kê này được thực hiện trong một khoảng thời gian do các bên tự thỏa thuận, làm cơ sở để xác định khối lượng rác và tính giá dịch vụ.
Có nhiều cách để xác định khối lượng rác sau phân loại. Thứ nhất, cân trực tiếp để xác định khối lượng. Thứ hai, thống kê số lượng, loại và thể tích của các thiết bị chứa rác sinh hoạt. Sau đó, áp dụng hệ số quy đổi (ví dụ: 1 m3 tương đương khoảng 420 kg) hoặc các quy định hiện hành khác nếu có. Thứ ba, UBND cấp huyện có thể chủ động áp dụng các phương pháp khác phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Đối với các chủ nguồn thải lớn, UBND cấp huyện cũng sẽ tổ chức thống kê để xác định khối lượng rác phát sinh. Quá trình này dựa trên thỏa thuận về khoảng thời gian thống kê giữa các bên, làm cơ sở để tính giá dịch vụ thu gom và xử lý rác.

Quyết định về giá thu gom rác mới được kỳ vọng mang lại sự công bằng và minh bạch hơn cho cả người dân lẫn đơn vị cung ứng dịch vụ.Ảnh: QUỐC ANH

Giá thu gom rác mới sẽ được áp dụng từ ngày 1-6Ảnh: QUỐC ANH
Tiền thu gom rác sẽ tăng
Tại huyện Hóc Môn, phí thu gom rác hộ gia đình (đã bao gồm phí vận chuyển) sẽ tăng nhẹ từ 75.000 đồng lên 80.000 đồng/hộ. Mức tăng này được xem là đồng đều, tạo sự công bằng so với các địa phương lân cận, tránh tình trạng so bì do mỗi nơi tự xây dựng đơn giá như trước.
Đối với các chủ nguồn thải lớn như nhà hàng, trường học..., việc cân rác tính tiền sẽ được áp dụng triệt để. Đại diện Phòng Tài nguyên và Môi trường (TN-MT) huyện Hóc Môn cho biết điều này sẽ tạo sự công bằng, minh bạch; hạn chế trường hợp người thu gom ước chừng, ra giá với chủ nguồn thải, nhất là khi đơn giá thu gom tăng.
Tại quận Phú Nhuận, Quyết định 67 mang đến thay đổi kép: phí thu gom tăng nhưng phí vận chuyển lại giảm (từ khoảng 230 đồng/kg xuống còn khoảng 180 đồng/kg). Ông Phạm Bảo Toàn, Trưởng Phòng TN-MT quận, bày tỏ lo ngại về việc thanh quyết toán do quyết định ban hành cận kề thời điểm 1-7 (khi không còn cấp quận, huyện) và nhiều phường đã thu trước phí vận chuyển của người dân, cần phải hoàn tiền. Ông Toàn mong người dân hiểu và chia sẻ.
Về phía các đơn vị thu gom rác, ông Phạm Văn Khanh, Tổng Giám đốc Liên hiệp HTX Môi trường Đồng Tâm, cho biết giá dịch vụ thu gom tăng từ 364 đồng/kg lên 486 đồng/kg. Mức giá cũ 364 đồng/kg đã lỗi thời sau hơn 10 năm áp dụng và việc tăng giá giúp người thu gom bảo đảm chi phí hoạt động, có điều kiện chuyển đổi phương tiện.
Cụ thể, tại quận 10, phí thu gom rác của hộ dân (chưa tính vận chuyển) tăng từ 48.000 đồng lên 61.000 đồng/hộ; quận 5 tăng từ 61.000 đồng lên khoảng 75.000 đồng/hộ. Việc cân rác tính tiền với nhóm phát thải lớn cũng được các đơn vị thu gom ủng hộ vì bảo đảm tính chính xác, công bằng cho cả hai bên.
Theo bà Nguyễn Kim Hoa, Giám đốc HTX Môi trường Liên minh TP Thủ Đức, mức giá mới giúp xã viên trang trải chi phí sau khi vay tiền chuyển đổi phương tiện. Với đơn giá mới, mỗi hộ dân tại Thủ Đức sẽ đóng 61.000 đồng tiền thu gom (chưa tính phí vận chuyển). Sau khi trừ thuế, người thu gom còn khoảng 57.000 đồng.
Người dân nhìn chung đều đồng tình và ủng hộ Quyết định 67, đánh giá cao các quy định minh bạch, công bằng cho các bên, cũng như sự linh hoạt trong cách xác định khối lượng và thu tiền. Chị Lê Ngọc Hà (TP Thủ Đức) cho rằng mức tăng không đáng kể và bày tỏ sự trân trọng đối với công việc vất vả của người thu gom, đồng thời mong muốn rác được thu đúng giờ, tránh ùn ứ.