Bùi Thị Kim Liên bị truy nã, là ai?
Thuê nhà nghỉ cho người yêu để bỏ trốn sau vụ hỗn chiến liên quan mâu thuẫn đòi nợ, Bùi Thị Kim Liên bị Công an TP Hà Nội truy nã.
Ngày 1/12, Công an TP Hà Nội phát thông báo truy nã đối tượng Bùi Thị Kim Liên (26 tuổi, thường trú trước đây tại xã Xuân Thủy, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định cũ; hiện đăng ký tại xã Xuân Giang, tỉnh Ninh Bình) về tội Che giấu tội phạm.

Công an TP Hà Nội phát thông báo truy nã Bùi Thị Kim Liên. Ảnh: Dân Việt.
Theo tài liệu điều tra, ngày 18/4/2023, từ mâu thuẫn đòi nợ, nhóm của Vũ Đức Tấn (30 tuổi, quê Nam Định cũ, nay là Ninh Bình) đã mang hung khí hỗn chiến với một nhóm khác trên đường Bùi Xuân Trạch, quận Thanh Xuân (cũ), Hà Nội.
Sau khi gây án, Tấn bỏ trốn vào các tỉnh phía Nam. Trong quá trình di chuyển, Tấn được người yêu là Bùi Thị Kim Liên thuê nhà nghỉ cho ở nhờ nhằm tránh sự truy bắt.
Ngày 25/6/2024, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an TP Hà Nội ra quyết định khởi tố bị can đối với Liên về tội che giấu tội phạm.
Tuy nhiên, đối tượng đã bỏ trốn khỏi nơi cư trú. Ngày 4/7/2024, cơ quan chức năng tiếp tục ban hành quyết định truy nã.
Công an Hà Nội đề nghị người dân khi phát hiện hoặc có thông tin về Bùi Thị Kim Liên, liên hệ ngay Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an Hà Nội qua số điện thoại: 0936.002668, cơ quan công an nơi gần nhất hoặc gửi thông tin qua trang Facebook Công an TP Hà Nội.
Tội che giấu tội phạm theo Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
* Khung 1:
Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật Hình sự, nếu không thuộc trường hợp tại (ii), thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
- Các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121;
- Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;
- Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178;
- Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2 và khoản 3 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3 Điều 192, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 194, các khoản 2, 3 và 4 Điều 195, khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều 206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224;
- Khoản 2 và khoản 3 Điều 243;
- Các điều 248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản 2 Điều 254, các điều 255, 256, 257 và 258, khoản 2 Điều 259;
- Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;
- Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản 2, 3 và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365;
- Khoản 3 và khoản 4 Điều 373, khoản 3 và khoản 4 Điều 374, khoản 2 Điều 386;
- Các điều 421, 422, 423, 424 và 425.
* Khung 2:
Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.






























