Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết cách tính chế độ với cán bộ diện tinh gọn bộ máy
Thông tư 01 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ và người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị được quy định tại Nghị định 178/2024 trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp của hệ thống chính trị.
Ngày 17-1, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà đã ban hành Thông tư 01 hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức (gọi chung là cán bộ) và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
Theo đó, thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ và người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định 178/2024 trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp của hệ thống chính trị.
Bao gồm cách xác định thời điểm và tiền lương tháng để tính hưởng chính sách, chế độ; cách tính hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi; cách tính hưởng chính sách thôi việc đối với cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã; cách tính hưởng chính sách thôi việc đối với viên chức, người lao động và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ sau sắp xếp.
Thông tư cũng nêu rõ cách xác định thời điểm và tiền lương tháng để tính hưởng chính sách, chế độ. Cụ thể, trong thời hạn 12 tháng tính từ thời điểm có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực, cán bộ và người lao động được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ việc (nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc) thì được tính hưởng chính sách, chế độ theo quy định của 12 tháng đầu tiên.
Sau thời hạn quy định nêu trên thì được tính hưởng chính sách, chế độ theo quy định của tháng thứ 13 trở đi.
Tiền lương tháng hiện hưởng gồm mức tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp và các khoản tiền phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, nếu có). Cụ thể:
Đối với người hưởng mức lương bằng tiền theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động thì tiền lương tháng hiện hưởng là mức tiền lương tháng được ghi trong hợp đồng lao động.
Số tháng nghỉ sớm là số tháng tính từ thời điểm nghỉ hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền so với tuổi nghỉ hưu quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 135/2020 quy định về tuổi nghỉ hưu.
Cũng theo Thông tư 01, số năm nghỉ sớm là số năm tính từ thời điểm nghỉ hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền so với tuổi nghỉ hưu quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 135/2020 được tính theo quy định tại Nghị định 178/2024.
Thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo quy định tại Nghị định 178/2024.
Thông tư 01 của Bộ Nội vụ hướng dẫn rõ cách tính hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi mà không bị trừ tỉ lệ lương hưu đối với các trường hợp: Có tuổi đời từ đủ 2 năm đến đủ 5 năm đến tuổi nghỉ hưu; có tuổi đời còn trên 5 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu; có tuổi đời còn dưới 2 năm đến tuổi nghỉ hưu.
Đồng thời, hướng dẫn cách tính hưởng chính sách nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã (gồm trợ cấp thôi việc; trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội); cách tính hưởng chính sách thôi việc, hưởng chính sách bảo hiểm xã hội đối với viên chức và người lao động.
Thông tư 01 của Bộ Nội vụ nêu rõ người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ thực hiện rà soát, đánh giá thực trạng và xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm sau sắp xếp đối với cán bộ thuộc phạm vi quản lý.
“Trên cơ sở đó, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ năm 2025 và giai đoạn 2026 - 2030, trong đó tập trung trong năm 2025 để đảm bảo đội ngũ cán bộ sau sắp xếp cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ theo vị trí việc làm” – Bộ Nội vụ yêu cầu.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ 17-1, các chính sách, chế độ quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 1-1-2025. Những cán bộ đã được hưởng chính sách về tinh giản biên chế trước ngày 1-1-2025 thì không hưởng chính sách, chế độ quy định tại Thông tư này.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong quá trình triển khai sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng cán bộ thực hiện chính sách nghỉ việc có trách nhiệm triển khai đồng bộ với chính sách đối với cán bộ tăng cường đi công tác ở cơ sở; chính sách trọng dụng người có phẩm chất, năng lực nổi trội và chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ sau sắp xếp.
Trong đó, có việc sửa đổi quy chế xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải ưu tiên cao nhất đối với người được đánh giá có phẩm chất, năng lực nổi trội được nâng lương vượt một bậc.
Thông tư 01/2025 của Bộ Nội vụ áp dụng với các đối tượng quy định tại điểm a, b, c, khoản 1, Điều 2 Nghị định 178/2024, gồm:
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và lực lượng vũ trang do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp, gồm:
a. Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức.
b. Cán bộ, công chức cấp xã.
c. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động trước thời điểm 15-1-2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức.
d. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
đ. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân.
e. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.