Bộ Nội vụ đề xuất tạm đình chỉ công tác với cán bộ cố tình đùn đẩy trách nhiệm
Bộ Nội vụ đề xuất nếu công chức cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm... sẽ bị tạm đình chỉ công tác.
Bộ trưởng Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà đã trình Chính phủ dự thảo nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 138/2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định 06/2023 về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
Khi nào công chức sẽ bị tạm đình chỉ công tác
Một điểm đáng lưu ý là dự thảo đề xuất tạm đình chỉ công tác đối với công chức. Theo đó, công chức bị tạm đình chỉ theo các căn cứ quy định tại Điều 81 của Luật cán bộ, công chức và các căn cứ khác.
Cụ thể, công chức có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân; có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ.
Công chức đã bị xử lý kỷ luật đảng và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Ngoài ra, công chức có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền cũng là căn cứ để tạm đình chỉ công tác.
Đáng chú ý, căn cứ để tạm đình chỉ công tác nêu trong dự thảo còn có trường hợp công chức cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Một căn cứ khác là công chức đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.
Thẩm quyền tạm đình chỉ công tác đối với công chức thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Cũng theo dự thảo, thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài thời gian tạm đình chỉ nhưng không quá 15 ngày.
Với trường hợp tạm đình chỉ công tác theo văn bản đề nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền, thì thời hạn tạm đình chỉ thực hiện theo đề nghị của cơ quan đề nghị.
Về quy trình xem xét tạm đình chỉ công tác, dự thảo nêu rõ khi xác định có căn cứ tạm đình chỉ, trong thời hạn hai ngày, bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ có trách nhiệm tiến hành xác minh ngày báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền.
Chậm nhất sau hai ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ, người đứng đầu ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công chức.
Trường hợp tạm đình chỉ công tác không đúng quy định hoặc khi có kết luận công chức không vi phạm, chậm nhất sau ba ngày làm việc kể từ ngày có đủ cơ sở, người đứng đầu ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công chức, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý công chức.
Thể chế hóa Quy định 148 của Bộ Chính trị
Trong báo cáo tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý, Bộ trưởng Nội vụ cho hay việc bổ sung những quy định nêu trên nhằm thể chế hóa Quy định 148/2024 của Bộ Chính trị.
Theo đó, dự thảo đã bổ sung quy định về tạm đình công tác đối với công chức trong trường hợp cần thiết (về thẩm quyền tạm đình chỉ, căn cứ tạm đình chỉ, thời hạn tạm đình chỉ, quy trình xem xét tạm đình chỉ).
Đồng thời, việc này cũng nhằm để đáp ứng với yêu cầu thực tiễn quản lý, điều hành, Bộ Nội vụ bổ sung quy định đối với các trường hợp khác không thuộc thẩm quyền tạm đình chỉ của Thủ tướng thì Thủ tướng có quyền yêu cầu cấp có thẩm quyền thực hiện việc tạm đình chỉ theo thẩm quyền.
“Đối với các trường hợp công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý quyết định hoặc phân cấp, ủy quyền việc quyết định tạm đình chỉ theo đúng quy định tại Quy định 148” – Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà nêu rõ.
Theo Quy định 148 của Bộ Chính trị, có năm căn cứ tạm đình chỉ công tác cán bộ trong trường hợp cần thiết, gồm:
- Có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân.
- Cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ.
- Đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý trì hoãn, trốn tránh không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.
- Bị kỷ luật đảng bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị.
Ngoài ra còn có hai căn cứ tạm đình chỉ công tác trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng. Gồm, cán bộ bị khởi tố để phục vụ công tác điều tra.
Trong quá trình xem xét, xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, có cơ sở xác định phải xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên hoặc xử lý bằng pháp luật hình sự mà cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ.