Xác định 'người có liên quan' như thế nào?
Xác định 'người có liên quan' như thế nào?

Ông Nguyễn Như Thành (Vĩnh Phúc) cho biết: Điểm d khoản 24 Điều 4 Luật các TCTD năm 2024 quy định về người có liên quan: "d) Cá nhân với vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ; anh, chị, em cùng cha khác mẹ; anh, chị, em cùng mẹ khác cha; anh vợ, chị vợ, em vợ, anh chồng, chị chồng, em chồng, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha (sau đây gọi là vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em); ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; bác ruột, cô ruột, dì ruột, chú ruột, cậu ruột và cháu ruột;"
Vậy khi xác định “người có liên quan” theo quy định trên, TCTD sẽ lấy đối tượng nào làm hệ quy chiếu: cá nhân đó hay người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha của cá nhân đó?
Trả lời:
Quy định tại điểm d khoản 24 Điều 4 Luật Các TCTD năm 2024 chỉ đề cập đến mối quan hệ giữa cá nhân với “anh vợ, chị vợ, em vợ, anh chồng, chị chồng, em chồng, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu”.
Cụm từ “của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha” dùng để bổ nghĩa cho cụm từ “anh vợ, chị vợ, em vợ, anh chồng, chị chồng, em chồng, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu”.
Cả cụm “anh vợ, chị vợ, em vợ, anh chồng, chị chồng, em chồng, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha” quy chiếu đến cá nhân đầu tiên.
Nếu tách riêng ra được hiểu là “cá nhân với anh vợ, chị vợ, em vợ, anh chồng, chị chồng, em chồng, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha”.