Ủy ban Kiểm tra Trung ương được tăng thêm thành viên, từ 23 - 25 ủy viên
Theo quy định mới, số lượng Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương sẽ từ 23 đến 25 ủy viên (có 2 đến 3 Ủy viên kiêm nhiệm), trong đó không quá một phần ba là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Thay mặt Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Tổng Bí thư Tô Lâm đã ký ban hành Quy định 262 ngày 3/2/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định số 22 ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. Quy định có hiệu lực từ ngày 3/2.

Quang cảnh một hội nghị của Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Ảnh: UBKT Trung ương
Tăng số lượng Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương
Về cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra các cấp, quy định mới cho phép tăng số lượng Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương, từ 23 đến 25 ủy viên (trong đó có 2 đến 3 ủy viên kiêm nhiệm), trong đó không quá một phần ba là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Thường trực Ủy ban Kiểm tra Trung ương gồm Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm; số lượng Phó Chủ nhiệm do Bộ Chính trị quyết định.
Đây là điểm mới vì Quy định 22 trước đó chỉ cho phép Ủy ban Kiểm tra Trung ương có số lượng từ 19 đến 21 ủy viên chuyên trách; trong đó không quá một phần ba là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương.
Quy định 262 cũng lược bỏ quy định về Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Khối Doanh nghiệp Trung ương. Quy định 262 bổ sung quy định về Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng ủy Chính phủ, Đảng ủy Quốc hội và Đảng ủy MTTQ, các đoàn thể Trung ương.
Số lượng từ 9 đến 11 ủy viên; riêng Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Chính phủ từ 11 - 13 ủy viên, gồm một số ủy viên kiêm nhiệm và chuyên trách, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra là phó bí thư hoặc ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy kiêm nhiệm.
Kiểm soát tài sản, thu nhập của cả vợ hoặc chồng, con chưa thành niên
Bên cạnh đó, Quy định 262 bổ sung thêm phần quy định về thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tài sản, thu nhập.
Cụ thể, về đối tượng kiểm soát, quy định nêu rõ: Đảng viên là cán bộ thuộc diện ban thường vụ cấp ủy cùng cấp quản lý (không phải là bí thư, phó bí thư cùng cấp) và đảng viên có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập công tác trong các cơ quan đảng cùng cấp và cấp dưới theo quy định.
Nội dung kiểm soát: Tài sản, thu nhập của đảng viên kê khai và của người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến tài sản, thu nhập của đảng viên (vợ hoặc chồng, con chưa thành niên).
Đối với thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập thì Ủy ban kiểm tra của cấp ủy cấp huyện trở lên có thẩm quyền quyết định xác minh tài sản, thu nhập của đảng viên thuộc diện ban thường vụ cấp ủy cùng cấp quản lý và đảng viên có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập công tác trong các cơ quan đảng cùng cấp và cấp dưới theo quy định.
Xác minh về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai tài sản, thu nhập; nguồn gốc, biến động tài sản, thu nhập của đảng viên và người có quyền, nghĩa vụ liên quan (vợ hoặc chồng, con chưa thành niên của đảng viên).
Kết luận về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai tài sản, thu nhập và nguồn gốc, biến động tài sản, thu nhập...
Tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan, sai phải được xin lỗi và phục hồi quyền lợi
Liên quan đến thủ tục đình chỉ sinh hoạt đảng, quy định 262 sửa đổi, bổ sung và quy định như sau: Trường hợp đặc biệt, đối với những vụ việc đang trong quá trình điều tra, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nhận thấy đảng viên có dấu hiệu liên quan đến trách nhiệm cá nhân hoặc có những dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng, nếu để đương chức sẽ gây trở ngại cho việc xem xét, kết luận, thì ngoài việc đã đình chỉ sinh hoạt đảng hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định đình chỉ chức vụ trong Đảng mà đảng viên đó đang đảm nhiệm.
Đồng thời, giao trách nhiệm cho cấp ủy quản lý đảng viên đó chỉ đạo tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội quyết định đình chỉ chức vụ về chính quyền, đoàn thể theo thẩm quyền.
Về nguyên tắc thi hành kỷ luật trong Đảng (điều 9), Quy định 262 sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 8, 12 như sau: Tổ chức đảng và đảng viên phạm kỷ luật phải được xử lý công minh, chính xác, kịp thời; tất cả tổ chức đảng, đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng, nếu vi phạm đến mức phải kỷ luật đều phải xử lý kỷ luật nghiêm minh.
Tổ chức đảng quyết định kỷ luật oan, sai đối với tổ chức đảng, đảng viên phải thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định đó, đồng thời tự phê bình, kiểm điểm, rút kinh nghiệm; nếu vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp trên xem xét, quyết định.
Tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan, sai phải được xin lỗi và phục hồi quyền lợi. Việc xin lỗi và phục hồi quyền lợi thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị”.