Từ 1/1/2026, bảng giá đất Hà Nội cao nhất hơn 700 triệu đồng/m2
Hà Nội sẽ chính thức áp dụng bảng giá đất mới từ 1/1/2026, tăng 2-26% so với bảng giá đất hiện hành.

Từ năm 2026, giá đất ở Hà Nội cao nhất lên tới hơn 700 triệu đồng/m2. Ảnh: T.L.
Chiều 26/11, HĐND TP Hà Nội đã thông qua nghị quyết quy định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 1/1/2026.
Cụ thể, giá đất tại Hà Nội sẽ được chia thành 17 khu vực thay vì theo ranh giới quận, huyện như trước.
Trong đó, giá đất ở Thủ đô cao nhất hơn 702 triệu đồng/m2, áp dụng cho vị trí 1 (mặt đường) tại các tuyến phố như Bà Triệu (đoạn Hàng Khay - Trần Hưng Đạo), Đinh Tiên Hoàng, Hai Bà Trưng (đoạn Lê Thánh Tông - Quán Sứ), Hàng Đào, Hàng Khay, Hàng Ngang, Lê Thái Tổ, Lý Thường Kiệt, Nhà Thờ và Trần Hưng Đạo (đoạn Trần Thánh Tông - Lê Duẩn). Mức này tăng khoảng 2% so với bảng giá đất cũ.
Giá thấp nhất ở vị trí 1 trong khu vực được ghi nhận tại phố Đồng Cổ, hơn 82 triệu đồng/m2.
Bình quân giá đất ở tại 9 phường trung tâm Hà Nội đạt 255,3 triệu đồng/m2, tăng 2% so với hiện nay.
Ngưỡng tăng 2% cũng là mức tăng chung tại các khu vực 2 (phường trong Vành đai 2), khu vực 3 (từ Vành đai 2 đến Vành đai 3), khu vực 4 và 5 (ngoài Vành đai 3 bên hữu sông Hồng, trừ Chương Mỹ, Sơn Tây, Tùng Thiện), khu vực 6 (phường trong ranh giới sông Hồng - sông Đuống - Vành đai 3).
Theo nghị quyết, trong các trường hợp đặc biệt, thửa đất có ít nhất 4 mặt tiếp giáp với đường có tên trong bảng giá, thì được nhân hệ số điều chỉnh (hệ số K) bằng 1,3 lần nơi có giá đất cao nhất. Còn các thửa có từ 1 đến 3 mặt tiếp giáp với đường sẽ có hệ số K dao động 1,1-1,25.
Theo bảng giá mới, giá đất chủ yếu biến động tăng mạnh tại các xã ngoại thành. Trong đó, khu vực 9 (gồm 7 xã Liên Minh, Ô Diên, Đan Phượng, Hoài Đức, Dương Hòa, Đông Sơn, An Khánh) tăng cao nhất lên tới 26%.
Mức giá mới cao nhất trong nhóm này là tại Quốc lộ 32 đoạn từ giáp phường Xuân Phương đến ngã ba đường vào khu đô thị Kim Chung Di Trạch với 64,7 triệu đồng/m2. Bình quân giá đất ở vị trí 1 tại khu vực 9 khoảng 30,4 triệu đồng/m2, trong khi theo bảng giá hiện tại là 26,8 triệu/m2.
Tiếp sau đó là khu vực 7 (gồm 9 xã Tiến Thắng, Yên Lãng, Quang Minh, Mê Linh, Phúc Thịnh, Thư Lâm, Đông Anh, Vĩnh Thanh, Thiên Lộc) và khu vực 10 (gồm 12 xã Đại Thanh, Thanh Trì, Ngọc Hồi, Nam Phù, Bình Minh, Tam Hưng, Thường Tín, Hồng Vân, Thanh Oai, Dân Hòa, Thượng Phúc, Chương Dương) cùng có mức tăng 25%.
Với đất nông nghiệp, giá đất cao nhất 290.000 đồng/m2 được giữ nguyên như bảng giá cũ tại các phường ở khu trung tâm và lân cận Vành đai 3 (khu vực 1-6).
Các xã ở phía bắc của Thủ đô (gồm Tiến Thắng, Yên Lãng, Quang Minh, Mê Linh) và phía tây nam như Thường Tín, Hồng Vân, Thanh Oai, Dân Hòa, Thượng Phúc... có mức tăng 24%.
Phần còn lại của khu vực này thuộc huyện Hoài Đức, Đan Phượng, Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì cũ, giá đất nông nghiệp tương đương mức trước sáp nhập đơn vị hành chính.
Theo UBND TP Hà Nội, bảng giá đất điều chỉnh được dùng làm căn cứ để tính tiền bồi thường, xác định giá đất cho người tái định cư với người được bồi thường về đất ở; tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Bảng giá cũng được dùng điều chỉnh các khoản phí và lệ phí liên quan đến sử dụng, chuyển nhượng đất hoặc khi làm các thủ tục hành chính về đất đai...
Đối với người dân, trong các giao dịch đất đai nếu thỏa thuận giá đất thấp hơn bảng giá được công bố, cơ quan quản lý đất đai có thể yêu cầu xem xét lại tính hợp pháp của giao dịch. Người dân phải nộp thuế và phí dựa trên mức giá tối thiểu của bảng giá đất.






























