Tổng hợp những quyền lợi mà GV được nhận theo Luật Nhà giáo có hiệu lực 01/01/2026
Chính sách thu hút, trọng dụng bao gồm ưu tiên trong tuyển dụng, tiếp nhận; tiền lương, phụ cấp; đào tạo, bồi dưỡng; quy hoạch, bổ nhiệm;…
Luật Nhà giáo đã được Quốc hội thông qua vào ngày 16/6/2025 tại Kỳ họp thứ 9, khóa XV có hiệu lực từ 1/1/2026 nhận được sự đồng thuận rất lớn của nhân dân, nhất là đội ngũ tri thức, nhà giáo cả nước.
Luật Nhà giáo gồm 9 chương, 42 điều, lần đầu tiên quy định toàn diện về vị trí, vai trò, quyền, nghĩa vụ và các chính sách dành riêng cho đội ngũ nhà giáo.
Năm điểm đột phá nổi bật của luật gồm: Khẳng định vị thế và bảo vệ danh dự nghề giáo, xử lý nghiêm hành vi xúc phạm nhà giáo; Xếp lương nhà giáo cao nhất trong khối hành chính sự nghiệp, kèm phụ cấp ưu đãi, đặc thù; Chính sách thu hút, hỗ trợ toàn diện cho nhà giáo công lập và ngoài công lập, nhất là vùng khó khăn; Chuẩn hóa đội ngũ thông qua hệ thống chuẩn nghề nghiệp thống nhất; Tăng quyền tự chủ cho cơ sở giáo dục, giao ngành chủ động tuyển dụng, điều tiết nhân sự.

Ảnh minh họa
Xin được tổng hợp những chính sách, quyền lợi nổi bật mà giáo viên có thể được thụ hưởng khi Luật Nhà giáo có hiệu lực từ 01/01/2026.
Thứ nhất, các chính sách về phát triển đội ngũ nhà giáo
Tại Điều 6. Chính sách của Nhà nước về xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo
1. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo; bảo đảm số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ nhà giáo.
2. Thu hút, trọng dụng người có trình độ cao, người có tài năng, người có năng khiếu đặc biệt, người có kỹ năng nghề cao làm nhà giáo.
3. Thu hút nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Bảo vệ uy tín, danh dự, nhân phẩm của nhà giáo trong hoạt động nghề nghiệp.
5. Ưu tiên về tiền lương, chế độ đãi ngộ đối với nhà giáo.
6. Khuyến khích nhà giáo đổi mới, sáng tạo trong hoạt động nghề nghiệp.
7. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng phát triển nghề nghiệp liên tục đối với nhà giáo.
8. Khuyến khích, tạo điều kiện để nhà giáo là công dân Việt Nam tham gia học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, trao đổi học thuật với cơ sở giáo dục và tổ chức nước ngoài; nhà giáo, nhà khoa học là người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, trao đổi học thuật với cơ sở giáo dục và tổ chức ở Việt Nam.
9. Huy động các nguồn lực xã hội cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo.
Thứ hai, những quyền lợi của giáo viên theo Luật Nhà giáo mới
Tại Điều 8. Quyền của nhà giáo
1. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật về viên chức và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công lập thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, nhà giáo còn có các quyền sau đây:
a) Được giảng dạy, giáo dục phù hợp chuyên môn đào tạo; chủ động phân phối thời lượng, sắp xếp nội dung theo chương trình giáo dục; lựa chọn, sử dụng tài liệu, học liệu phục vụ hoạt động giảng dạy, giáo dục; nhận xét, đánh giá, tham gia khen thưởng, xử lý kỷ luật người học theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục;
b) Được nghiên cứu khoa học và chuyển giao sản phẩm nghiên cứu khoa học, hưởng chính sách ưu đãi trong hoạt động nghiên cứu khoa học; tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp do cơ sở giáo dục đại học thành lập, hoạt động trong lĩnh vực phát triển khoa học, đổi mới sáng tạo, ứng dụng và chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật;
c) Được tôn trọng, bảo vệ uy tín, danh dự, nhân phẩm; được đối xử bình đẳng trong hoạt động và phát triển nghề nghiệp;
d) Được nghỉ hè và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật;
đ) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ;
e) Được tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục.
Thứ ba, được xếp lương cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp
Tại Điều 23. Tiền lương và phụ cấp đối với nhà giáo
1. Tiền lương và phụ cấp đối với nhà giáo ở cơ sở giáo dục công lập được quy định như sau:
a) Lương của nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp;
b) Phụ cấp ưu đãi nghề và phụ cấp khác theo tính chất công việc, theo vùng theo quy định của pháp luật;
c) Nhà giáo cấp học mầm non; nhà giáo công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt; nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập; nhà giáo ở một số ngành, nghề đặc thù được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp cao hơn so với nhà giáo làm việc trong điều kiện bình thường.
2. Tiền lương của nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công lập thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Nhà giáo công tác ở ngành, nghề có chế độ đặc thù thì được hưởng chế độ đặc thù theo quy định của pháp luật và chỉ được hưởng ở một mức cao nhất nếu chính sách đó trùng với chính sách dành cho nhà giáo.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Thứ tư, các chính sách hỗ trợ nhà giáo
Tại Điều 24. Chính sách hỗ trợ nhà giáo
1. Chính sách hỗ trợ nhà giáo bao gồm:
a) Chế độ trợ cấp theo tính chất công việc, theo vùng;
b) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng;
c) Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe định kỳ, chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp;
d) Phụ cấp lưu động đối với nhà giáo làm công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, biệt phái, dạy tăng cường, dạy liên trường, dạy ở các điểm trường;
đ) Chính sách hỗ trợ khác cho nhà giáo theo quy định của pháp luật về viên chức, pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Ngoài chính sách quy định tại khoản 1 Điều này, nhà giáo công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt; nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập; nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy các môn năng khiếu, nghệ thuật được hưởng một số chính sách hỗ trợ trong các chính sách sau đây:
a) Được thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở hoặc được bảo đảm chỗ ở tập thể khi đến công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trường hợp không bố trí được chỗ ở tập thể hoặc nhà ở công vụ thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở theo mức hỗ trợ thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật;
b) Được hỗ trợ thanh toán tiền tàu xe trong thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
c) Chế độ phụ cấp, trợ cấp theo đối tượng.
3. Địa phương, cơ sở giáo dục có chính sách hỗ trợ nhà giáo bảo đảm cuộc sống, phát triển nghề nghiệp phù hợp với điều kiện thực tiễn và nguồn tài chính của địa phương, cơ sở giáo dục.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.ư
Thứ năm, chính sách về thu hút, trọng dụng đối với nhà giáo
Điều 25. Chính sách thu hút, trọng dụng đối với nhà giáo
1. Đối tượng hưởng chính sách thu hút, trọng dụng bao gồm:
a) Người có trình độ cao, người có tài năng, người có năng khiếu đặc biệt, người có kỹ năng nghề cao;
b) Người đến làm việc tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục, nghiên cứu khoa học trong một số lĩnh vực trọng yếu, thiết yếu theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
2. Chính sách thu hút, trọng dụng bao gồm ưu tiên trong tuyển dụng, tiếp nhận; tiền lương, phụ cấp; đào tạo, bồi dưỡng; quy hoạch, bổ nhiệm; điều kiện làm việc, trang thiết bị làm việc; phúc lợi và chính sách khác theo quy định của pháp luật.
3. Địa phương, cơ sở giáo dục có chính sách thu hút, trọng dụng đối với nhà giáo phù hợp với điều kiện thực tiễn và nguồn tài chính của địa phương, cơ sở giáo dục.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Thứ sáu, giáo viên mầm non có thể nghỉ hưu trước tuổi tối đa 5 năm
Tại Điều 26. Chế độ nghỉ hưu đối với nhà giáo
1. Tuổi nghỉ hưu của nhà giáo thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 27 của Luật này.
2. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục mầm non nếu có nguyện vọng thì có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường nhưng không quá 05 tuổi. Trường hợp có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Tại Điều 27. Chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập
1. Đối tượng có thể hưởng chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn bao gồm nhà giáo có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có trình độ tiến sĩ và nhà giáo làm việc trong ngành, lĩnh vực chuyên sâu đặc thù.
2. Chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn được thực hiện khi cơ sở giáo dục có nhu cầu; nhà giáo có đủ sức khỏe, tự nguyện và đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của cơ sở giáo dục.
3. Thời gian nghỉ hưu ở tuổi cao hơn được quy định như sau:
a) Không quá 05 tuổi đối với nhà giáo có trình độ tiến sĩ;
b) Không quá 07 tuổi đối với nhà giáo có chức danh phó giáo sư;
c) Không quá 10 tuổi đối với nhà giáo có chức danh giáo sư.
4. Trong thời gian thực hiện chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn theo quy định tại khoản 3 Điều này, nhà giáo không giữ chức vụ quản lý.
5. Chính phủ quy định chi tiết quy trình, thủ tục nghỉ hưu ở tuổi cao hơn; việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với nhà giáo ở ngành, lĩnh vực chuyên sâu đặc thù.
Thứ bảy, nhà giáo sẽ được hỗ trợ kinh phí các chương trình đào tạo, bồi dưỡng sau
Tại Điều 29. Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo
1. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo bao gồm:
a) Đào tạo đáp ứng trình độ chuẩn; đào tạo nâng cao trình độ;
b) Bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp;
c) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn, chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý;
d) Bồi dưỡng thường xuyên.
2. Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Thứ tám, những quy định về tôn vinh, khen thưởng đối với nhà giáo
Tại Điều 32. Ngày Nhà giáo Việt Nam
Ngày 20 tháng 11 hằng năm là ngày Nhà giáo Việt Nam.
Tại Điều 33. Phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.
Tại Điều 34. Khen thưởng đối với nhà giáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho việc xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo
1. Việc khen thưởng đối với nhà giáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho việc xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Ngoài hình thức thi đua, khen thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này, địa phương, cơ sở giáo dục có các hình thức tôn vinh, khen thưởng nhà giáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho việc xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo phù hợp với điều kiện của địa phương, cơ sở giáo dục.
Thứ chín, nhà giáo tiếp tục được hưởng phụ cấp thâm niên đến khi có quyết định cải cách tiền lương
Tại Điều 42. Quy định chuyển tiếp
1. Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, kế hoạch tổ chức tuyển dụng nhà giáo, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nhà giáo trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
2. Nhà giáo tiếp tục hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo cho đến khi thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang nhân dân và người lao động trong doanh nghiệp.