Tiền đời vua Nguyễn Dực Tông (1848 - 1883) Kỳ V - Thoi bạc 1 lạng
Ba thoi bạc 1 lạng thời Tự Đức có hình khối chữ nhật, đúc nổi chữ Hán theo kiểu Chân thư. Mẫu thứ nhất khắc 'Tự Đức niên tạo – Tinh ngân nhất lượng', dài 44mm, nặng 37,8gr. Hai mẫu còn lại khắc 'Tự Đức niên tạo – Quan ngân nhất lượng – An Giang', lần lượt có niên hiệu 'Nhâm Tuất' (1862) và 'Quý Hợi' (1863), kích thước khoảng 60mm, nặng hơn 36gr. Các thoi bạc thể hiện kỹ thuật chế tác tinh xảo, phản ánh hệ thống tiền tệ và quản lý ngân khố dưới triều vua Tự Đức.

Thoi bạc 1 lạng:
- Tự Đức niên tạo - Tinh ngân nhất lượng
Thoi bạc hình khối chữ nhật. Mặt thoi bạc đúc nổi 4 chữ “Tự Đức niên tạo”- 嗣德年造 theo kiểu Chân thư. Lưng thoi bạc đúc nổi 4 chữ “Tinh ngân nhất lượng”- 精銀壹両, kiểu Chân thư. Cạnh trên văn tròn, cạnh dưới văn vuông. Thoi bạc dài 44mm, rộng14mm, dày 6,3mm, nặng 37,8gr.

Tự Đức niên tạo - Tinh ngân nhất lượng
- Tự Đức niên tạo - Quan ngân nhất lượng - An Giang
Thoi bạc hình khối chữ nhật. Mặt thoi bạc đúc nổi 6 chữ theo kiểu Chân thư, 4 chữ trên theo hàng dọc “Tự Đức niên tạo”- 嗣德年造, 2 chữ dưới theo hàng ngang “Quý Hợi”- 癸亥 (1863) chỉ năm đúc. Lưng thoi bạc, phía trên đúc nổi 2 chữ “An Giang”- 安江, ở giữa đúc nổi 4 chữ “Quan ngân nhất lượng”- 官銀壹両. Thoi bạc dài 62,5mm, rộng 25mm, dày 2,5mm, nặng 36,2gr.

Tự Đức niên tạo - Quan ngân nhất lượng, 1863
- Tự Đức niên tạo - Quan ngân nhất lượng -An Giang
Thoi bạc hình khối chữ nhật. Mặt thoi bạc đúc nổi 6 chữ theo kiểu Chân thư, 4 chữ trên theo hàng dọc “Tự Đức niên tạo”- 嗣德年造, 2 chữ dưới theo hàng ngang “Nhâm Tuất”- 壬戌 (1862) chỉ năm đúc. Lưng thoi bạc, phía trên đúc nổi 2 chữ “An Giang”- 安江, ở giữa đúc nổi 4 chữ “Quan ngân nhất lượng”- 官銀壹両, dài 59mm, rộng 24,2mm, dày 3mm, nặng 37,6gr.

Tự Đức niên tạo - Quan ngân nhất lượng, 1862