Thủ tục thực hiện chế độ một lần đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội theo Quyết định 188/2007/QĐ-TTg
Thủ tục thực hiện chế độ một lần đối với đối tượng hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội theo Quyết định 188/2007/QĐ-TTg (đối tượng cư trú ở địa phương khác không còn lưu giữ được giấy tờ).
Bộ Quốc phòng ban hành Quyết định 5132//QĐ-BQP ngày 13/10/2025 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vựcchính sách thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng.
Trong đó, công bố thủ tục thực hiện chế độ một lần đối với đối tượng hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội theo Quyết định 188/2007/QĐ-TTg (đối tượng cư trú ở địa phương khác không còn lưu giữ được giấy tờ).
Trình tự thực hiện:
Bước 1. Đối tượng làm tờ khai theo mẫu quy định gửi Ủy ban nhân dân xã nơi sinh quán.
Bước 2. Ủy ban nhân dân xã nơi sinh quán của đối tượng tiếp nhận hồ sơ, đề nghị Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh họp xem xét, xác nhận đối tượng.
Bước 3. Hội đồng chính sách xã họp công khai xét duyệt đối với đối tượng do Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh đã cho ý kiến bằng văn bản. Trong thời gian 30 ngày phải trả lời đối tượng (kèm theo văn bản) để địa phương nơi đối tượng thường trú xét duyệt và đề nghị hưởng chế độ.
Bước 4. Ủy ban nhân dân xã nơi thường trú: Tiếp nhận hồ sơ, xét duyệt, đề nghị hưởng chế độ, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh).
Bước 5. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức xét duyệt thẩm định, tổng hợp danh sách báo cáo Quân khu (qua Cục Chính trị).
Bước 6: Bộ Tư lệnh Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tổ chức thẩm định, ra quyết định hưởng chế độ cho đối tượng thuộc thẩm quyền quy định, báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách - Xã hội/Tổng cục Chính trị).
Bước 7. Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo cơ quan thuộc quyền chi trả chế độ cho đối tượng bằng hình thức trực tiếp hoặc dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử; thông báo kết quả trên các phương tiện thông tin của địa phương.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử.
Thành phần hồ sơ:
- Bản khai cá nhân hoặc Bản khai thân nhân (phải kèm theo giấy ủy quyền của các thân nhân chủ yếu khác, có xác nhận của chính quyền xã nơi cư trú;
- Biên bản xét và xác nhận của Hội nghị Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh xã;
- Công văn đề nghị hưởng chế độ một lần cho đối tượng;
- Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân xã (kèm danh sách).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Không quy định.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thẩm quyền quyết định: Bộ Tư lệnh Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ủy ban nhân dân xã.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan chỉ huy quân sự cấp tỉnh.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hành chính.
Lệ phí: Không.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Bản khai cá nhân (Mẫu 2 ) Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số104/2024/TT-BQP ngày 27/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thay thế, bãi bỏ một số quy định, mẫu biểu tại các Thông tư liên tịch của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính liên quan đến việc kê khai thông tin cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính;
- Bản khai thân nhân (Mẫu 2B) Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số104/2024/TT-BQP ngày 27/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thay thế, bãi bỏ một số quy định, mẫu biểu tại các Thông tư liên tịch của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính liên quan đến việc kê khai thông tin cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính;
- Giấy ủy quyền (Mẫu 04) Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 104/2024/TT-BQP ngày 27/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thay thế, bãi bỏ một số quy định, mẫu biểu tại các Thông tư liên tịch của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính liên quan đến việc kê khai thông tin cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính; được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 103/2025/TT-BQP ngày 26/9/2025 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội tham gia chiến đấu và hoạt động tại chiến trường B, C, K trong khoảng thời gian từ tháng 7/1954 đến 30/4/1975, nhưng không có thân nhân phải trực tiếp nuôi dưỡng ở miền Bắc.




























