Quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất

* Bạn đọc Nguyễn Văn Tuấn ở phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông, TP Hà Nội, hỏi: Đề nghị tòa soạn cho biết, mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời: Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 27 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 4-10-2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Cụ thể như sau:

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp khai báo không trung thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp tại khoản 3 điều này.

* Bạn đọc Trần Văn Xuân ở xã Chư Răng, huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai, hỏi: Cơ sở giáo dục mầm non có trẻ em nhà trẻ bán trú được hưởng các chính sách như thế nào?

Trả lời: Nội dung bạn hỏi được quy định tại khoản 1, Điều 7 Nghị định số 66/2025/NĐ-CP ngày 12-3-2025 của Chính phủ quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách. Cụ thể như sau:

a) Được hỗ trợ tiền để mua giấy, truyện tranh, sáp màu, bút chì, đồ chơi và các đồ dùng, học liệu học tập khác; chăn, màn và các đồ dùng cá nhân cho trẻ em nhà trẻ bán trú với mức kinh phí là 1.350.000 đồng/trẻ em nhà trẻ bán trú/năm học;

b) Được hỗ trợ tiền điện, nước phục vụ học tập và sinh hoạt của trẻ em nhà trẻ bán trú với định mức là 5kWh điện/tháng/trẻ em nhà trẻ bán trú và 1m3 nước/tháng/trẻ em nhà trẻ bán trú theo giá quy định tại địa phương và được hưởng không quá 9 tháng/năm học. Nơi chưa có điều kiện cung cấp các dịch vụ điện, nước hoặc bị mất điện, nước thì nhà trường được sử dụng kinh phí để mua thiết bị thắp sáng và nước sạch cho trẻ em;

c) Được hỗ trợ kinh phí để thực hiện quản lý buổi trưa đối với nhóm trẻ em nhà trẻ: Mỗi nhóm 15 trẻ em từ 3 đến 12 tháng tuổi, trong đó ít nhất có 4 trẻ em nhà trẻ bán trú thì được hưởng 1 định mức; mỗi nhóm 20 trẻ em từ 13 đến 24 tháng tuổi, trong đó ít nhất có 6 trẻ em nhà trẻ bán trú thì được hưởng 1 định mức; mỗi nhóm 25 trẻ em từ 25 đến 36 tháng tuổi, trong đó ít nhất có 8 trẻ em nhà trẻ bán trú thì được hưởng 1 định mức là 700.000 đồng/tháng/nhóm trẻ em nhà trẻ và được hưởng không quá 9 tháng/năm học. Số dư từ 50% trở lên so với số trẻ em nhà trẻ và số trẻ em nhà trẻ bán trú của mỗi nhóm thì được tính 1 định mức.

QĐND

Nguồn QĐND: https://www.qdnd.vn/ban-doc/thu-ban-doc/quy-dinh-muc-xu-phat-doi-voi-hanh-vi-vi-pham-quy-dinh-ve-giay-to-chung-tu-trong-viec-su-dung-dat-834586
Zalo