Một số nội dung nổi bật của Nghị định 117 về quản lý thuế trên nền tảng thương mại điện tử

Nhằm tăng cường quản lý thuế hiệu quả đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động thương mại điện tử, nền tảng số, NĐ số 117/2025/NĐ-CP về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng TMĐT, nền tảng số của hộ, cá nhân.

Nhằm tăng cường quản lý thuế hiệu quả từ các hoạt động kinh doanh trực tuyến của các tổ chức, cá nhân có hoạt động thương mại điện tử, nền tảng số, ngày 09/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 117/2025/NĐ-CP về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử (“TMĐT”), nền tảng số của hộ, cá nhân (“Nghị định 117”). Nghị định 117 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 và thay thế các quy định có liên quan tại Thông tư 40/2021/TT-BTC (“Thông tư 40”).

So với Thông tư 40 – vốn đã đề cập đến nghĩa vụ thuế của hộ, cá nhân kinh doanh, bao gồm cả kinh doanh qua nền tảng TMĐT. Tuy nhiên, Nghị định 117 tập trung hướng dẫn cơ chế quản lý riêng đối với các tổ chức sở hữu nền tảng TMĐT, nền tảng số và hộ, cá nhân kinh doanh trên các nền tảng này. Dưới đây ATA Legal Services cập nhật một số nội dung nổi bật của Nghị định 117 như sau:

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Nghị định 117 quy định chi tiết quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng TMĐT và nền tảng số, bao gồm sàn giao dịch TMĐT và các nền tảng số có chức năng thanh toán. Các đối tượng áp dụng bao gồm:

Tổ chức quản lý nền tảng TMĐT, bao gồm:
Tổ chức quản lý sàn giao dịch TMĐT, nền tảng số có chức năng thanh toán;
Các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay.
Hộ, cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng TMĐT, nền tảng số;
Cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Trong đó, Nghị định 117 định nghĩa rõ “nền tảng TMĐT” bao gồm cả nền tảng TMĐT là các sàn giao dịch TMĐT và các nền tảng số như mạng xã hội, ứng dụng, website, … có hỗ trợ kết nối giao dịch hoặc thanh toán.

Tổ chức quản lý sàn giao dịch TMĐT và tổ chức quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán được xác định là nhà quản lý nền tảng được thiết lập để người mua thanh toán trực tiếp thông qua các phương tiện thanh toán như ví điện tử, thẻ ngân hàng hoặc thanh toán, chuyển khoản qua tài khoản thanh toán, hệ thống chuyển khoản tích hợp, thanh toán tiền mặt khi nhận hàng (giao hàng thu tiền hộ - Cash On Delivery) và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của pháp luật.

Tổ chức có hoạt động kinh tế số khác là tổ chức tại Việt Nam thay mặt nhà cung cấp nền tảng TMĐT, nền tảng số ở nước ngoài thực hiện chi trả thu nhập cho hộ, cá nhân từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định pháp luật.

2. Mức thuế suất khấu trừ đối với hàng hóa, dịch vụ được áp dụng chung cho cả hộ, cá nhân kinh doanh trên nền tảng TMĐT và nền tảng số

Doanh thu tính thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân được hưởng mà tổ chức quản lý nền tảng thu hộ. Tỷ lệ khấu trừ tương tự Thông tư 40 nhưng được áp dụng cụ thể cho giao dịch TMĐT và nền tảng số, cụ thể:

a. Thuế GTGT (áp dụng cho mọi đối tượng):

Hàng hóa: 1%;
Dịch vụ: 5%;
Vận tải và dịch vụ gắn với hàng hóa: 3%

b. Thuế TNCN:

Lưu ý: nếu không xác định được giao dịch phát sinh doanh thu từ nền tảng TMĐT là hàng hóa hay dịch vụ, tổ chức quản lý nền tảng phải áp dụng mức thuế suất cao nhất (5% thuế GTGT; và 5% thuế TNCN cho cá nhân không cư trú; 2% thuế TNCN cho cá nhân cư trú).

3. Thời điểm và phương thức kê khai, nộp thuế

Tổ chức quản lý nền tảng TMĐT và các nền tảng số như mạng xã hội, ứng dụng, website, … có hỗ trợ kết nối giao dịch hoặc thanh toán thực hiện kê khai số thuế đã khấu trừ theo tháng, và có trách nhiệm khấu trừ thuế ngay khi giao dịch được xác nhận thành công và thanh toán được chấp nhận.
Đối với nền tảng TMĐT không có chức năng thanh toán, hộ, cá nhân tự kê khai, nộp thuế theo quy định.

4. Hộ, cá nhân tự thực hiện thủ tục hoàn thuế

Nghị định 117 hướng dẫn cụ thể vấn đề hoàn thuế đối với các trường hợp Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã được tổ chức quản lý nền tảng TMĐT khấu trừ, nộp thay thuế hoặc tự kê khai, nộp thuế nhưng doanh thu cả năm không thuộc diện chịu thuế.

Theo đó, khi đủ cơ sở xác định tổng doanh thu cả năm không đạt mức nộp thuế, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh tự thực hiện thủ tục hoàn thuế bằng cách nộp Văn bản đề nghị về cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi hộ, cá nhân cư trú (nơi ở hiện tại/tạm trú/thường trú).

Nghị định 117 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.

Bài viết được tổng hợp từ chuỗi Bản tin cập nhật Văn bản pháp lý của Công ty Luật TNHH Toàn Cầu ATA (ATA Legal Services). Chi tiết thông tin bài viết, mời Quý Độc giả tham khảo tại website ATA Legal Services.

CÔNG TY LUẬT TNHH TOÀN CẦU ATA (ATA LEGAL SERVICES) được thành lập và điều hành bởi những luật sư dày dặn kinh nghiệm. Mục tiêu và phương châm hoạt động của ATA Legal Services là cung cấp các dịch vụ pháp lý linh hoạt và toàn diện cho các khách hàng là tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế.

Bạn đọc có thể trao đổi trực tiếp nội dung có liên quan vui lòng liên hệ với luật sư của công ty tại: Tầng 7 Số 184 Nguyễn Tuân, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.

Hoặc qua điện thoại: 0392920688 | 0914645112 Hoặc qua mail: [email protected].

Nguồn Kinh tế Môi trường: https://kinhtemoitruong.vn/mot-so-noi-dung-noi-bat-cua-nghi-dinh-117-ve-quan-ly-thue-tren-nen-tang-thuong-mai-dien-tu-99694.html
Zalo