Khiếu nại và thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong Quân đội

Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản, quan trọng của cá nhân, được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận và cụ thể hóa trong Luật Khiếu nại năm 2011. Trong Quân đội, khiếu nại và giải quyết khiếu nại được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (Thông tư số 218/2013/TT-BQP ngày 19/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong Quân đội; được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 45/2025/TT-BQP ngày 13/6/2025, có hiệu lực kể từ ngày 13/6/2025).

Thực hiện quyền khiếu nại, thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong Quân đội sẽ đảm bảo cho các quy định pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh, tăng cường kỷ luật Quân đội, hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị Quân đội. Trong ảnh: Các chiến sĩ BĐBP thành phố Huế trong giờ nghỉ. Ảnh: Võ Tiến

Thực hiện quyền khiếu nại, thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong Quân đội sẽ đảm bảo cho các quy định pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh, tăng cường kỷ luật Quân đội, hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị Quân đội. Trong ảnh: Các chiến sĩ BĐBP thành phố Huế trong giờ nghỉ. Ảnh: Võ Tiến

Khoản 1 Điều 30 Hiến pháp năm 2013 quy định: Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 giải thích: Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng, quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Quyền khiếu nại giúp cá nhân tự bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình, đồng thời, thực hiện quyền này có khả năng phát hiện, ngăn ngừa và khắc phục những khiếm khuyết trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Nhà nước. Bên cạnh đó, thực hiện quyền khiếu nại cũng là hình thức để công dân khẳng định vai trò làm chủ, tham gia tích cực vào quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, củng cố mối quan hệ giữa công dân và Nhà nước, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.

Thông tư đã hướng dẫn về khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, đơn vị, của người có thẩm quyền trong Quân đội bao gồm: Khiếu nại, thẩm quyền giải quyết khiếu nại; tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại; trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính; khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật; tiếp công dân; quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tiếp công dân; xử lý vi phạm. Thông tư này áp dụng đối với đối tượng là cơ quan, đơn vị, quân nhân, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, công nhân viên quốc phòng, lao động hợp đồng và các đối tượng khác do Quân đội quản lý; cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài Quân đội có liên quan đến khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, đơn vị hoặc người có thẩm quyền trong Quân đội.

Trong quy định về quyền khiếu nại, Thông tư nêu rõ: Các đối tượng thực hiện quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong Quân đội khi có căn cứ cho rằng, quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là trái pháp luật, đã xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Các khiếu nại liên quan đến hoạt động chỉ huy, điều hành quy định trong Điều lệnh quản lý bộ đội; liên quan đến việc thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng kinh tế không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này(1).

Đối với việc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong Quân đội, Thông tư số 218/2013/TT-BQP, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 45/2025/TT-BQP quy định rõ các nhóm chức danh và thẩm quyền giải quyết khiếu nại (lần đầu, lần hai) như sau:

- Trung đoàn trưởng, Lữ đoàn trưởng, Đồn trưởng đồn Biên phòng và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của quân nhân, công nhân viên quốc phòng do mình quản lý.

- Sư đoàn trưởng, Cục trưởng, Giám đốc Học viện Quân y, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh, Tư lệnh Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp trong trường hợp người chỉ huy cơ quan, đơn vị đó không có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của người chỉ huy đơn vị cấp dưới trực tiếp do mình quản lý đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

- Giám đốc Học viện (trừ Học viện Quân y), Hiệu trưởng nhà trường, Viện trưởng Viện nghiên cứu, Giám đốc Bệnh viện, Tổng Giám đốc Công ty và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng do mình quản lý.

- Tư lệnh Quân đoàn, Binh đoàn, Binh chủng, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Tổng Giám đốc Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp do mình quản lý đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

- Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Chủ nhiệm các Tổng cục; Tư lệnh Quân khu, Quân chủng, BĐBP và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp do mình quản lý đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp do mình quản lý đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Bộ Quốc phòng đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.

Những sửa đổi, bổ sung về thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong Quân đội từng bước đáp ứng những thay đổi về tổ chức bộ máy Nhà nước hiện nay, phù hợp với cơ cấu tổ chức của Quân đội, bảo đảm tính công khai, minh bạch và hoạt động thống nhất của các cơ quan, đơn vị Quân đội; đồng thời thể hiện rõ tính pháp chế xã hội chủ nghĩa. Thông qua quy định và thực hiện quyền khiếu nại, thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong Quân đội sẽ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, đảm bảo cho các quy định pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh, tăng cường kỷ luật Quân đội, hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị Quân đội, góp phần xây dựng Quân đội chính quy, vững mạnh.

(1)Trong Luật Khiếu nại năm 2011 cũng đã quy định về các khiếu nại không được thụ lý giải quyết với 9 nhóm trường hợp cụ thể; trong đó có quy định không được thụ lý giải quyết các khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan Nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật Nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại...

Đại tá Phạm Thị Thanh Huế (Học viện Biên phòng)

Nguồn Biên Phòng: https://bienphong.com.vn/khieu-nai-va-tham-quyen-giai-quyet-khieu-nai-trong-quan-doi-post493120.html
Zalo