Hướng dẫn công tác nhân sự ủy ban kiểm tra các cấp
Ủy ban Kiểm tra (UBKT) Trung ương đã ban hành Hướng dẫn 17-HD/UBKTTW hướng dẫn công tác nhân sự UBKT các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.
Theo đó, UBKT tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương có số lượng từ 11 - 13 ủy viên chuyên trách, riêng UBKT thành ủy TP. Hà Nội và thành ủy TP. Hồ Chí Minh số lượng từ 13 - 15 ủy viên chuyên trách do cấp ủy quyết định. Chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ, có từ 3 - 4 phó chủ nhiệm, phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên và một số ủy viên, riêng UBKT thành ủy TP. Hà Nội, thành ủy TP. Hồ Chí Minh không quá 5 phó chủ nhiệm.
UBKT Đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng ủy Chính phủ, Đảng ủy Quốc hội và Đảng ủy MTTQVN, các đoàn thể Trung ương số lượng từ 9 - 11 ủy viên. Riêng UBKT Đảng ủy Chính phủ có từ 11 - 13 ủy viên do cấp ủy quyết định, trong đó, một số ủy viên kiêm nhiệm và chủ nhiệm UBKT là phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đảng ủy kiêm nhiệm. Các ủy viên chuyên trách có 2 - 3 phó chủ nhiệm và một số ủy viên, riêng UBKT Đảng ủy Chính phủ có từ 3 - 4 phó chủ nhiệm, phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên.
UBKT Quân ủy Trung ương số lượng từ 11 - 13 ủy viên do Quân ủy Trung ương quyết định, trong đó, 8 - 10 ủy viên chuyên trách và từ 3 - 5 ủy viên kiêm nhiệm, bao gồm chủ nhiệm ủy ban là Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Cục trưởng Cục Tổ chức, Cục trưởng Cục Cán bộ, Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng; có 2 - 3 ủy viên là Ủy viên Quân ủy Trung ương. Các ủy viên chuyên trách gồm 4 phó chủ nhiệm, phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên và một số ủy viên.

Kỳ họp thứ 55 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương
UBKT Đảng ủy Công an Trung ương số lượng từ 11 - 13 ủy viên do Đảng ủy Công an Trung ương quyết định, trong đó 8 - 10 ủy viên chuyên trách và từ 3 - 5 ủy viên kiêm nhiệm, bao gồm Chủ nhiệm Ủy ban là Phó Bí thư hoặc Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương, Thứ trưởng Bộ Công an, Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ, Chánh Thanh tra Bộ Công an; có từ 2 - 3 ủy viên là Ủy viên Đảng ủy Công an Trung ương. Các ủy viên chuyên trách gồm 4 phó chủ nhiệm, phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên và một số ủy viên.
UBKT đảng ủy xã, phường trực thuộc cấp tỉnh số lượng từ 3 - 7 ủy viên chuyên trách do cấp ủy quyết định, trong đó, phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đảng ủy làm chủ nhiệm; có từ 1 - 2 phó chủ nhiệm, 1 phó chủ nhiệm là cấp ủy viên. Đảng bộ xã không thuộc diện hợp nhất, sáp nhập và đặc khu có quy mô tương đương thì bố trí từ 3 - 5 ủy viên. Với Đảng bộ của xã, phường hợp nhất, sáp nhập và đặc khu có quy mô tương đương thì bố trí từ 5 - 7 ủy viên.
UBKT đảng ủy các cơ quan Đảng tỉnh, thành phố, UBKT đảng ủy UBND tỉnh, thành phố và UBKT đảng ủy cấp trên trực tiếp khác số lượng từ 5 - 7 ủy viên, có từ 2 - 3 ủy viên kiêm nhiệm do cấp ủy quyết định, trong đó, phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đảng ủy làm chủ nhiệm, từ 1 - 2 phó chủ nhiệm. Các ủy viên chuyên trách gồm phó chủ nhiệm là cấp ủy viên và một số ủy viên.
UBKT đảng ủy cơ sở (UBKT đảng ủy trong các đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng bộ Chính phủ, Đảng bộ Quốc hội và Đảng bộ MTTQ, các đoàn thể Trung ương; trong đảng bộ cơ sở trực thuộc đảng bộ các cơ quan Đảng và đảng bộ UBND cấp tỉnh; UBKT đảng ủy cấp cơ sở được giao hoặc thí điểm giao một số quyền cấp trên cơ sở) có số lượng từ 3 - 5 ủy viên, gồm ủy viên chuyên trách và kiêm nhiệm do cấp ủy quyết định, chủ nhiệm là phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ cấp ủy, có 1 phó chủ nhiệm...
Tiêu chuẩn của ủy viên Ủy ban Kiểm tra các cấp
Về tiêu chuẩn ủy viên UBKT các cấp, Hướng dẫn 17-HD/UBKTTW nêu rõ, phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với lợi ích của Đảng, Nhà nước và Nhân dân. Có phẩm chất đạo đức, lối sống gương mẫu, trong sáng; thực hiện nghiêm quy định của Đảng, nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình. Có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, giữ gìn đoàn kết nội bộ; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư; kê khai tài sản, thu nhập trung thực, minh bạch; không cơ hội, tham vọng quyền lực, cục bộ, bè phái, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm". Đặc biệt, không để vợ/chồng, con, bố, mẹ ruột bên vợ hoặc bên chồng lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi. Đồng thời, có tư duy đổi mới, tầm nhìn, phương pháp làm việc khoa học, hiệu quả. Có thành tích, kết quả công tác và “sản phẩm” công việc cụ thể, kinh nghiệm trong công tác xây dựng Đảng và hiểu biết về lĩnh vực kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng...
UBKT Trung ương cũng quy định với địa phương hợp nhất, sáp nhập, ngoài những tiêu chuẩn trên, trong trường hợp cần cân nhắc, ưu tiên lựa chọn chức danh chủ nhiệm UBKT tỉnh ủy, thành ủy đáp ứng tiêu chuẩn khác, như: Có thời gian tham gia ban chấp hành, ban thường vụ cấp ủy, chủ nhiệm UBKT; có kinh nghiệm trong công tác xây dựng Đảng; có kinh nghiệm trong lãnh đạo, quản lý ở các lĩnh vực dễ phát sinh sai phạm...