Hoàn thiện quy định an toàn đối với sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp
Việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật (QCVN) về an toàn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp - thuốc nổ hỗn hợp của các loại thuốc nổ mạnh đơn chất góp phần thể chế hóa đầy đủ các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 23/2024/TT-BCT, có 34 sản phẩm được Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật (QCVN) để kiểm soát chất lượng theo quy định
Vật liệu nổ công nghiệp là loại vật tư hàng hóa không thể thiếu trong khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng và thi công công trình, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước; đồng thời được quy định là hàng hóa nhóm 2 (hàng hóa có khả năng gây mất an toàn), phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Luật Chất lượng, sản phẩm hàng hóa (được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng). Do đó, công tác đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp cần được chú trọng.
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ quy định chỉ được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thuộc Danh mục vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công Thương ban hành.
Theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 23/2024/TT-BCT, có 35 loại sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam, trong đó 34 sản phẩm được Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật (QCVN) để kiểm soát chất lượng theo quy định.
Việc ban hành QCVN về an toàn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp - thuốc nổ hỗn hợp của các loại thuốc nổ mạnh đơn chất góp phần thể chế hóa đầy đủ các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; quy định chi tiết, đầy đủ những nội dung Luật giao Bộ Công Thương bảo đảm tính thống nhất với các luật có liên quan, đồng thời là cơ sở pháp lý trong công tác quản lý nhà nước đảm bảo an ninh, an toàn trong sản xuất, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đất nước trong tình hình mới.
Để hoàn thiện quy định về an toàn đối với sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp, dự thảo QCVN phải tuân thủ quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và bao gồm các nội dung:
Thứ nhất, về chỉ tiêu kỹ thuật của thuốc nổ hỗn hợp của các loại thuốc nổ mạnh đơn chất, qua tham khảo các sản phẩm được sản xuất tại Việt Nam, dự thảo QCVN cần ban hành các chỉ tiêu kỹ thuật phù hợp với bản chất của thuốc nổ để người sử dụng có cơ sở để lựa chọn và đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất, bảo quản, vận chuyển và sử dụng, đề xuất các chỉ tiêu kỹ thuật quy định tại QCVN bao gồm: Hàm lượng nước và các chất dễ bay hơi; Khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật; Tốc độ nổ; Độ nén trụ chì; Độ nhạy va đập.
Thứ hai, về phương pháp thử, qua khảo sát soát tại các phòng thử nghiệm được Bộ Công Thương chỉ định, đề xuất quy định các phương pháp thử để kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật bao gồm: (1) Xác định hàm lượng nước và các chất dễ bay hơi thực hiện theo nguyên tắc: Hàm lượng nước và các chất dễ bay hơi của thuốc nổ hỗn hợp được xác định dựa trên sự suy giảm khối lượng mẫu sau khi sấy ở nhiệt độ từ 60 độ C đến 65 độ C trong khoảng từ 4 giờ đến 6 giờ; (2) Phương pháp xác định khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật thực hiện theo TCVN 6424:1998; (3) Phương pháp xác định tốc độ nổ thực hiện theo nguyên tắc: Dùng máy đo thời gian xác định thời gian sóng truyền nổ qua một chiều dài nhất định trên thỏi thuốc từ đó xác định tốc độ nổ; (4) Phương pháp xác định độ nén trụ chì thực hiện theo TCVN 6421:1998; (5) Phương pháp xác định độ nhạy va đập thực hiện theo nguyên tắc: Xác định độ nhạy va đập của thuốc nổ hỗn hợp của các loại thuốc nổ mạnh đơn chất theo tỷ lệ phần trăm nổ của mẫu bằng thiết bị đo độ nhạy va đập.
Thứ ba, về quy định quản lý, qua rà soát, đề xuất quy định về quản lý chất lượng sản phẩm phù hợp với quy định của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa và các văn bản hướng dẫn.
Cụ thể, thực hiện công bố hợp quy, gắn dấu hợp quy (dấu CR) và ghi nhãn hàng hóa trước khi lưu thông trên thị trường; Trình tự, thủ tục và hồ sơ công bố hợp quy thực hiện theo quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT; Dấu hợp quy và sử dụng dấu hợp quy phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN.
Thuốc nổ sản xuất trong nước phải thực hiện công bố hợp quy theo quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT; Thuốc nổ nhập khẩu phải thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 132/2008/NĐ-CP, Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, Nghị định số 154/2018/NĐ-CP.
Việc công bố hợp quy sản phẩm sản xuất trong nước, nhập khẩu phải dựa trên kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận được cơ quan có thẩm quyền chỉ định theo quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT, Thông tư số 38/2025/TT-BCT hoặc được thừa nhận theo quy định của Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN; Chứng nhận hợp quy thực hiện theo phương thức 5 hoặc phương thức 7 tại cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN.
Thử nghiệm phục vụ việc chứng nhận hợp quy phải được thực hiện bởi tổ chức thử nghiệm được cơ quan có thẩm quyền chỉ định theo quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT, Thông tư số 38/2025/TT-BCT hoặc tổ chức được thừa nhận theo quy định của Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN.