Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) và Nghị định 191/2025 đã quy định rõ thành phần hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định 191/2025 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (sửa đổi năm 2025).
Một trong những nội dung đáng chú ý là quy định cụ thể về hồ sơ, giấy tờ đối với người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, đặc biệt là trong trường hợp người này đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài.

Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam và giữ quốc tịch nước ngoài phải nộp giấy tờ theo quy định. Ảnh: HUỲNH THƠ
Trở lại quốc tịch Việt Nam cần giấy tờ gì?
Luật Quốc tịch Việt Nam (sửa đổi, bổ sung năm 2025) về điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam quy định người đã mất quốc tịch Việt Nam có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì được xem xét giải quyết trở lại quốc tịch Việt Nam. (Điều 23).
Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam. Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây. Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thì có thể lựa chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài. Tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam được giữ quốc tịch nước ngoài nếu được Chủ tịch nước cho phép và đáp ứng các điều kiện: (i) Việc giữ quốc tịch nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước đó; (ii) Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam (sửa đổi, bổ sung năm 2025), hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm:
- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
- Bản sao giấy khai sinh, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Bản khai lý lịch; giấy tờ chứng minh thông tin lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp phù hợp với pháp luật của nước đó đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Trong đó, giấy tờ chứng minh thông tin lý lịch tư pháp được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam
Về điều kiện giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam, Nghị định 191/2025 liệt kê rõ là một trong các giấy tờ sau:
- Giấy tờ chứng minh đã được Chủ tịch nước cho thôi quốc tịch hoặc bị tước quốc tịch Việt Nam;
- Giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp, xác nhận, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó.
Trường hợp thông tin về tình trạng quốc tịch Việt Nam trước đây của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có thể khai thác được tại Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan tiếp nhận không yêu cầu người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nộp các giấy tờ nêu trên.
Đáng lưu ý, trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam vì lý do đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài thì phải có giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận rõ về lý do không được nhập quốc tịch nước ngoài.
Trong trường hợp không được nhập quốc tịch nước ngoài là do lỗi của người đó thì phải có văn bản bảo lãnh của một trong những người là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam, kèm theo đơn của người đó tự nguyện về cư trú tại Việt Nam.
Xin trở lại quốc tịch Việt Nam và giữ quốc tịch nước ngoài
Với người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài, Nghị định 191/2025 yêu cầu phải có giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp về việc giữ quốc tịch nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước đó.
Trường hợp pháp luật nước đó không quy định việc cấp loại giấy tờ này thì người đó phải có bản cam đoan về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không quy định việc cấp loại giấy tờ này và việc xin giữ quốc tịch nước ngoài khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước đó.
Ngoài ra, người xin giữ quốc tịch nước ngoài còn phải có cam kết không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.