Giai đoạn 2025-2030, cần đào tạo ít nhất 35.000 nhân lực đường sắt
Giai đoạn 2025-2030, đào tạo ít nhất 35.000 nhân lực; giai đoạn 2031-2035, đào tạo ít nhất 70.000 nhân lực cho kỷ nguyên đường sắt tốc độ cao.
Phó Thủ tướng Lê Thành Long vừa ký Quyết định số 2230/QĐ-TTg ngày 09/10/2025 phê duyệt Đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đường sắt Việt Nam đến năm 2035, định hướng đến năm 2045 (Đề án).
Đề án đặt mục tiêu chung xây dựng đội ngũ nhân lực đường sắt đồng bộ, có trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và năng lực công nghệ cao, đáp ứng yêu cầu triển khai các dự án đường sắt tốc độ cao, đường sắt quốc gia điện khí hóa và đường sắt đô thị; từng bước tiếp nhận, làm chủ công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp đường sắt hiện đại, tự chủ và bền vững.
Giai đoạn 2025-2030, đào tạo ít nhất 35.000 nhân lực
Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2025-2030, đào tạo ít nhất 35.000 nhân lực, tập trung đào tạo nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu triển khai các dự án đường sắt tốc độ cao, đường sắt điện khí hóa, đường sắt đô thị và bổ sung nguồn nhân lực giảng dạy cho các cơ sở đào tạo, cụ thể:
Trình độ sau đại học khoảng 1.000 người, bao gồm tiến sĩ khoảng 80 người, thạc sĩ khoảng 920 người (trong đó có 60 tiến sĩ và 150 thạc sĩ là giảng viên); trình độ đại học khoảng 14.000 người; trình độ cao đẳng khoảng 11.000 người và trình độ trung cấp khoảng 9.000 người.
Kỹ thuật xây dựng công trình đường sắt khoảng 4.700 người; kỹ thuật xây dựng khoảng 16.300 người; thông tin - tín hiệu đường sắt khoảng 3.700 người; hệ thống điện và năng lượng đường sắt khoảng 1.100 người; đầu máy - toa xe khoảng 1.700 người; kinh tế xây dựng và kinh tế vận tải đường sắt khoảng 1.500 người; khai thác vận tải đường sắt khoảng 6.000 người.
Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho khoảng 5.000 người đáp ứng yêu cầu vận hành, khai thác, bảo trì cho các tuyến đường sắt đô thị. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ về quản lý, phát triển và vận hành đường sắt cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chuyên gia tại cơ quan, đơn vị thực hiện công tác quản lý nhà nước về đường sắt, khoảng 500 lượt người.
Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ về quản lý dự án đường sắt cho đội ngũ nhân lực làm công tác quản lý dự án, khoảng 1.000 lượt người.
Tuyển chọn ít nhất 1.000 người từ các cơ sở nghiên cứu, doanh nghiệp xây dựng, vận hành và công nghiệp đường sắt tham gia trực tiếp vào quá trình nghiên cứu, tiếp nhận và chuyển giao, từng bước làm chủ từng phần công nghệ, công nghiệp đường sắt, bao gồm: tiếp nhận, chuyển giao quy trình kiểm định kỹ thuật, nghiệm thu và giám sát thi công các dự án đường sắt khoảng 200 người; thi công công trình hạ tầng đường sắt điện khí hóa với tốc độ thiết kế từ 200km/h trở lên khoảng 100 người; tham gia lắp ráp, cải tiến và sản xuất đầu máy, toa xe khoảng 300 người; lắp đặt, vận hành và bảo trì các hệ thống thông tin, tín hiệu hiện đại khoảng 200 người; tiếp nhận chuyển giao công nghệ bảo trì, sửa chữa lớn đối với đầu máy, toa xe và hệ thống hạ tầng kỹ thuật khoảng 200 người.

Ảnh minh họa: T.D.
Đến năm 2045, hình thành trung tâm đào tạo, chuyển giao công nghệ đường sắt hiện đại trong khu vực
Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2031-2035: Đào tạo ít nhất 70.000 nhân lực, tăng cường đào tạo nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu triển khai các dự án đường sắt tốc độ cao, đường sắt quốc gia điện khí hóa, đường sắt đô thị và bổ sung nguồn nhân lực giảng dạy cho các cơ sở đào tạo, cụ thể:
Trình độ sau đại học khoảng 2.000 người, bao gồm tiến sĩ khoảng 100 người, thạc sĩ khoảng 1.900 người; trình độ đại học khoảng 18.000 người; trình độ cao đẳng khoảng 30.000 người và trình độ trung cấp khoảng 20.000 người.
Kỹ thuật xây dựng công trình đường sắt khoảng 12.300 người; kỹ thuật xây dựng khoảng 21.400 người; thông tin - tín hiệu đường sắt khoảng 9.300 người; hệ thống điện và năng lượng đường sắt khoảng 7.600 người; đầu máy - toa xe khoảng 8.000 người; kinh tế xây dựng và kinh tế vận tải đường sắt khoảng 2.100 người; khai thác vận tải đường sắt khoảng 9.300 người.
Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho ít nhất 40.000 người đáp ứng yêu cầu vận hành, khai thác, bảo trì các tuyến đường sắt, bao gồm: đường sắt tốc độ cao khoảng 13.800 người, các tuyến đường sắt quốc gia khoảng 5.000 người, các tuyến đường sắt đô thị khoảng 21.200 người.
Tiếp tục bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về quản lý, phát triển và vận hành đường sắt cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chuyên gia tại cơ quan, đơn vị thực hiện công tác quản lý nhà nước về đường sắt, khoảng 500 lượt người.
Tuyển chọn ít nhất 5.000 người từ các cơ sở nghiên cứu, doanh nghiệp xây dựng, vận hành và công nghiệp đường sắt tham gia trực tiếp vào quá trình nghiên cứu, tiếp nhận và chuyển giao, từng bước làm chủ từng phần công nghệ, công nghiệp đường sắt, bao gồm: tiếp nhận, chuyển giao quy trình kiểm định kỹ thuật, nghiệm thu và giám sát thi công các dự án đường sắt khoảng 1.000 người; thi công công trình hạ tầng đường sắt điện khí hóa với tốc độ thiết kế từ 200km/h trở lên khoảng 500 người; tham gia lắp ráp, cải tiến và sản xuất đầu máy, toa xe khoảng 1.500 người; lắp đặt, vận hành và bảo trì các hệ thống thông tin, tín hiệu hiện đại khoảng 1.500 người; tiếp nhận chuyển giao công nghệ bảo trì, sửa chữa lớn đối với đầu máy, toa xe và hệ thống hạ tầng kỹ thuật khoảng 500 người.
Định hướng đến năm 2045, tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng bổ sung nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thực tế triển khai các dự án đường sắt và nhân lực vận hành, khai thác, bảo trì các tuyến đường sắt; hướng tới hình thành một số trung tâm đào tạo, chuyển giao công nghệ đường sắt hiện đại trong khu vực.
6 nhóm nhiệm vụ, giải pháp
Để đạt được các mục tiêu trên, Đề án đặt ra các nhiệm vụ, giải pháp sau:
Thứ nhất, hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực đường sắt.
Thứ hai, tăng cường năng lực cho các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu.
Thứ ba, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Thứ tư, phát triển nguồn nhân lực nghiên cứu, ứng dụng, tiếp nhận chuyển giao và làm chủ công nghệ, công nghiệp đường sắt.
Thứ năm, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đường sắt.
Thứ sáu, tăng cường huy động, đa dạng hóa nguồn lực đầu tư và tăng cường hợp tác công tư cho đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đường sắt.
Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước (chi đầu tư, chi thường xuyên phân bổ cho các bộ, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật); kinh phí đầu tư các dự án đường sắt; kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án đã được phê duyệt; nguồn hỗ trợ quốc tế; kinh phí từ người học, đơn vị sử dụng lao động và các nguồn hợp pháp khác (nếu có), bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
Đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ nguồn lực hợp pháp trong việc triển khai và thực hiện Đề án.
Việc quản lý, sử dụng kinh phí để triển khai Đề án thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công, khoa học công nghệ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Về tổ chức thực hiện, Đề án nêu rõ nhiệm vụ trọng tâm của các bộ, ngành và các đơn vị liên quan.
Trong đó, đối với Bộ Xây dựng: Theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Đề án, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ hằng năm và sơ kết 5 năm; tổng hợp các đề xuất, kiến nghị để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền hoặc cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn triển khai.
Đồng thời, chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng. phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước, quản lý dự án trong lĩnh vực đường sắt; tăng cường năng lực cho các cơ sở đào tạo, nghiên cứu thuộc Bộ Xây dựng theo thẩm quyền…
Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý xây dựng đề án, kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực đường sắt; xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giảng viên phục vụ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đường sắt, đặc biệt là đường sắt tốc độ cao, đường sắt điện khí hóa và đường sắt đô thị.
Đồng thời, tổ chức xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch đào tạo trình độ giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp về đường sắt; thực hiện việc chuẩn hóa chương trình đào tạo, đào tạo đội ngũ giảng viên; xây dựng các chính sách thu hút, khuyến khích người học.
Tổng hợp, điều phối kế hoạch đào tạo trung hạn và hàng năm của các cơ sở đào tạo; phối hợp với Bộ Xây dựng để điều chỉnh cơ cấu và số lượng nhân lực đào tạo đáp ứng yêu cầu thực tiễn về phát triển đường sắt.
Nghiên cứu xây dựng, triển khai mô hình liên kết giữa nhà nước, nhà trường, doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực đường sắt.
Đối với các cơ sở đào tạo theo đặt hàng, giao nhiệm vụ của bộ, ngành, địa phương: Cập nhật, xây dựng và hoàn thiện chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng các chuyên ngành đường sắt, đặc biệt là đường sắt tốc độ cao, đường sắt điện khí hóa và đường sắt đô thị...


Xem thêm chi tiết Đề án tại đây.