Giá nông sản hôm nay (29/7): Giá cà phê tăng nhẹ, hồ tiêu neo ở mức cao
Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Ngày 29/7, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (29/7), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tăng nhẹ. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu CL 555 tăng 200 đồng/kg dao động ở mức 9.000 - 9.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 tăng 150 đồng/kg dao động ở mức 9.800 - 9.950 đồng/kg…
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu CL 555 hôm nay tăng 200 đồng/kg dao động ở mức 9.000 - 9.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 tăng 150 đồng/kg dao động ở mức 9.800 - 9.950 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.150 - 8.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 8.450 - 8.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với cuối tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 378 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 319 USD/tấn.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước hôm nay tăng nhẹ từ 900 đến 1.100 đồng/kg so với hôm qua.
Tại khu vực Tây Nguyên tăng mạnh, dao động trong khoảng 96.000 - 96.700 đồng/kg.
Theo đó, thương lái tại tỉnh Lâm Đồng đang thu mua cà phê ở mức 96.700 đồng/kg. Tăng nhẹ 1.100 đồng/kg so với hôm qua.
Tương tự, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 96.500 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg so với hôm qua.
Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai tăng 900 đồng/kg so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 96.300 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước tăng 900-1.100 đồng/kg. Dù vậy, đà tăng này dễ bị ảnh hưởng bởi nguồn cung dồi dào trên thị trường toàn cầu. Nhà vườn đang theo dõi giá để bán hàng, chuẩn bị kho bãi cho vụ thu hoạch mới.
Trên thị trường thế giới, tại sàn giao dịch London, giá cà phê trực tuyến robusta hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2025 đóng cửa phiên giao dịch sáng nay 29-7 ở mức 3.326 USD/tấn, tăng 3,04% (98 USD/tấn) so với phiên giao dịch hôm qua; hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11-2025 tăng 2,44% (78 USD/tấn), lên mức 3.374 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch New York, so với hôm qua, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 9/2025 tăng 1,55% (4,6 US cent/pound), lên mức 302,15 US cent/pound; hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 1,57% (4,55 US cent/pound), đạt 295 US cent/pound.
Từ đầu năm đến ngày 15/7/2025, Việt Nam xuất khẩu hơn 1 triệu tấn cà phê, thu về 5,69 tỷ USD, tăng 6,5% về lượng và 66,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2024. Giá xuất khẩu bình quân đạt 5.388 USD/tấn, tăng 48%, nhờ sản lượng ổn định và đầu tư vào canh tác bền vững.
Tuần này, thuế đối ứng Mỹ tiếp tục là yếu tố ảnh hưởng đến giá cà phê thế giới. Mỹ dự kiến áp thuế 50% với cà phê Brazil từ tháng 8/2025, ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng cà phê Arabica toàn cầu. Điều này có thể khiến các doanh nghiệp Mỹ chuyển sang nhập khẩu Robusta, tạo cơ hội cho Việt Nam, quốc gia có sản lượng Robusta đứng thứ hai thế giới.
Với lợi thế giá cao và sản lượng ổn định, ngành cà phê Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục phá kỷ lục trong nửa cuối năm 2025. Việc tận dụng chính sách thuế của Mỹ có thể giúp Việt Nam gia tăng thị phần trên thị trường thế giới.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay duy trì ổn định so với ngày hôm qua, không có địa phương nào điều chỉnh tăng hay giảm. Cụ thể, tại Gia Lai, giá hồ tiêu được thu mua ở mức 136.000 đồng/kg.
Trong khi đó, tại TP.HCM và Đồng Nai giữ mức 137.000 đồng/kg. Đắk Lắk và Lâm Đồng hiện đang là khu vực có mức giá cao nhất, ở 138.000 đồng/kg.
Như vậy, giá hồ tiêu nội địa hiện phổ biến quanh 136.000–138.000 đồng/kg, một vùng giá được đánh giá là tích cực so với thời điểm đầu năm, dù thị trường đang giao dịch khá trầm lắng. Nông dân có tâm lý giữ hàng chờ giá tốt, trong khi thương lái thu mua nhỏ giọt do chưa thấy tín hiệu rõ ràng từ thị trường xuất khẩu.
Trên thị trường thế giới, giá hồ tiêu từ các nước sản xuất khác như Brazil, Indonesia, Ấn Độ và Malaysia cũng đồng loạt đi ngang. Những thông tin này được cập nhật từ Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào chiều 28/7 và tiếp tục duy trì sang đầu phiên 29/7.
Trong khi đó, các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước hiện vẫn đánh giá thận trọng về sức mua từ các thị trường lớn như Mỹ, EU và Trung Đông. Mặc dù đơn hàng lẻ từ châu Âu có tín hiệu tích cực hơn so với tháng trước, nhưng chưa đủ lực để tạo cú hích mạnh lên giá.
Ở Việt Nam, giá hồ tiêu xuất khẩu loại 500 g/l được giữ ở mức 6.440 USD/tấn và loại 550 g/l ở 6.570 USD/tấn, không có thay đổi so với phiên giao dịch trước.
Theo báo cáo nội bộ từ Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, trong nửa đầu tháng 7, lượng hồ tiêu xuất khẩu không có sự gia tăng rõ rệt so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, nhờ tập trung vào các sản phẩm tiêu chế biến có giá trị gia tăng cao, tổng kim ngạch vẫn được giữ ở mức ổn định.
Điểm sáng hiện tại nằm ở xu hướng chuyển dịch sang tiêu hữu cơ và sản phẩm đạt chứng chỉ bền vững, điều này đang giúp một số doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận các đối tác lớn ở châu Âu và Bắc Mỹ. Tuy nhiên, với mặt bằng thị trường hiện tại, khả năng tăng giá trong ngắn hạn vẫn bị hạn chế, ít nhất cho đến khi các thị trường lớn chính thức tái nhập hàng với quy mô lớn hơn.
Nếu trong tuần tới, các doanh nghiệp xuất khẩu ký được những đơn hàng lớn từ Mỹ hoặc EU, đặc biệt là sau các hội chợ thực phẩm tại châu Âu sắp diễn ra thì giá hồ tiêu có thể bật tăng trở lại, tiệm cận vùng 140.000–142.000 đồng/kg.
Ngược lại, nếu xuất khẩu tiếp tục đi ngang và không có diễn biến mới từ thị trường quốc tế, giá hồ tiêu nội địa sẽ vẫn dao động quanh mức hiện tại, với biên độ hẹp và tâm lý thận trọng từ cả người bán lẫn người mua.
GIÁ CAO SU
Tại thị trường trong nước, giá cao su hôm nay tại một số công ty lớn ghi nhận xu hướng phục hồi mạnh, tuy nhiên biến động giữa các đơn vị vẫn khá rõ rệt.
Tại Công ty Cao su Mang Yang, giá thu mua mủ nước loại 1 ở mức 392 đồng/TSC/kg, loại 2 là 387 đồng/TSC/kg; mủ đông tạp loại 1 đạt 394 đồng/DRC/kg, loại 2 ở mức 345 đồng/DRC/kg.
Công ty Cao su Phú Riềng niêm yết giá mủ nước ở mức 410 đồng/TSC/kg, mủ tạp là 380 đồng/DRC/kg.
Công ty Cao su Bà Rịa, giá mủ nước dao động từ 405 - 415 đồng/TSC/kg tùy theo độ TSC; nếu chất lượng mủ không đạt, mức giá sẽ bị điều chỉnh giảm theo công thức trừ lũy tiến hoặc chỉ thu mua 80% mức 1 nếu có chất độn, pH vượt ngưỡng.
Mủ tạp tại đây giữ ổn định, từ 13.800 đến 18.500 đồng/kg tùy theo độ DRC.
Công ty Cao su Bình Long thu mua mủ nước tại nhà máy với giá 401 đồng/TSC/kg và tại đội sản xuất là 391 đồng/TSC/kg; giá mủ tạp độ DRC 60% ở mức 14.000 đồng/kg.
Theo số liệu của Cục Hải quan, lũy kế 6 tháng đầu năm, xuất khẩu cao su của nước ta đạt 693.826 tấn, trị giá 1,287 tỷ USD, giảm 4,6% về lượng nhưng tăng 16,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024, do giá cao hơn.
Tính chung 6 tháng đầu năm, giá bình quân cao su xuất khẩu của Việt Nam vẫn tăng 21,85% so với cùng kỳ năm 2024, đạt 1.856 USD/tấn.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch sáng nay, giá cao su kỳ hạn tháng 8 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) - Trung Quốc gần như đi ngang mức 15.420 Nhân dân tệ/tấn.
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 8 cũng đi ngang mức 73,37 Baht/kg.
Trên Sàn Giao dịch Osaka (OSE) - Nhật Bản, giá cao su giảm nhẹ 0,2% (0,8 Yên) về mức 334 Yên/kg.
Trên sàn SGX (Singapore), giá cao su kỳ hạn tiếp tục nhích lên, phản ánh kỳ vọng phục hồi nhẹ của thị trường. Cụ thể, hợp đồng TSR20 tháng 8/2025 đạt 175,90 cent/kg, tháng 9 tăng lên 178,90 cent/kg, tháng 10 đạt 180,70 cent/kg, tháng 11 lên mức 181,00 cent/kg và tháng 12 ghi nhận 181,10 cent/kg.
Theo Hiệp hội Các nước sản xuất cao su thiên nhiên, nguồn cung cao su toàn cầu năm 2025 dự kiến chỉ tăng 0,5%, trong khi nhu cầu tiêu thụ tăng 1,3%, tạo ra mức thiếu hụt khoảng 673.000 tấn.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát thị trường Miền Bắc, không ghi nhận biến động so với phiên trước.
Cụ thể, mức giá tại Tuyên Quang, Cao Bằng, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hải Phòng, Ninh Bình, Lào Cai và Phú Thọ tiếp tục duy trì ở mức 61.000 đồng/kg.
Tại Hà Nội và Hưng Yên, lợn hơi vẫn được thu mua ở mức 62.000 đồng/kg.
Tại các tỉnh Lai Châu, Điện Biên và Sơn La, giá lợn hơi vẫn neo ở mức 60.000 đồng/kg.
Hiện giá lợn hơi tại miền Bắc đang dao động trong khoảng 60.000 - 62.000 đồng/kg.
Tại khu vực Miền Trung - Tây Nguyên, hôm nay ghi nhận mức giảm 1.000 đồng/kg tại một số tỉnh.
Cụ thể, giá lợn tại Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Gia Lai và Khánh Hòa cùng giảm 1.000 đồng/kg. Trong đó, Quảng Trị và Gia Lai hiện thu mua ở mức 58.000 đồng/kg; Hà Tĩnh, Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi neo ở 59.000 đồng/kg; còn Thanh Hóa và Khánh Hòa cùng về mốc 60.000 đồng/kg.
Trong khi đó, Nghệ An và Đắk Lắk duy trì mức giá 60.000 đồng/kg. Riêng Lâm Đồng neo ở mức cao nhất khu vực với 63.000 đồng/kg.
Hiện giá lợn hơi tại miền Trung - Tây Nguyên được thu mua trong khoảng 58.000 - 63.000 đồng/kg.
Tại thị trường Miền Nam, giá lợn hơi được điều chỉnh giảm nhẹ tại vài tỉnh thành.
Cụ thể, Đồng Tháp và TP.HCM cùng ghi nhận mức giảm 1.000 đồng/kg, hiện giá lợn hơi tại 2 địa phương này còn 62.000 đồng/kg.
Trong khi đó, giá lợn hơi tại Đồng Nai và An Giang vẫn ổn định ở mức 63.000 đồng/kg. Tại Tây Ninh và Cà Mau, giá lợn hơi duy trì mức 64.000 đồng/kg. Vĩnh Long và Cần Thơ lần lượt neo ở mức 62.000 đồng/kg và 63.000 đồng/kg.
Hiện tại, giá lợn hơi tại miền Nam phổ biến trong khoảng 62.000 – 64.000 đồng/kg.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn không ghi nhận biến động, giá thịt lợn trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Trong đó, 119.922 đồng/kg là giá bán của thịt xay, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát. Nhỉnh hơn một chút là thịt nạc đùi, nạc vai và chân giò rút xương đang được bày bán với giá lần lượt là 122.320 đồng/kg, 126.320 đồng/kg và 127.922 đồng/kg.