Đi nghĩa vụ quân sự được hưởng những quyền lợi, chính sách gì?

Dưới đây là chi tiết nội dung về những chính sách và trợ cấp công dân được hưởng khi đi nghĩa vụ quân sự.

Những chính sách và trợ cấp công dân đi nghĩa vụ quân sự được hưởng

Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP.

Thứ nhất, chế độ bảo hiểm xã hội.

Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.

Trường hợp trước khi nhập ngũ, có thời gian làm việc, đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, nếu xuất ngũ về địa phương thì được cộng nối thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội trước đó với thời gian tại ngũ để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định và do Bảo hiểm xã hội Quân đội giải quyết.

Trường hợp trước khi nhập ngũ có thời gian làm việc, đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, sau đó xuất ngũ về cơ quan cũ hoặc các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng thời gian trước đó với thời gian tại ngũ và thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định. Cụ thể như sau:

Tổng thời gian tính hưởng bảo hiểm xã hội = Thời gian đóng bảo hiểm xã hội cơ quan, tổ chức bên ngoài Quân đội (trước khi nhập ngũ) + Thời gian phục vụ tại ngũ + Thời gian đóng bảo hiểm xã hội cơ quan, tổ chức bên ngoài Quân đội (sau khi xuất ngũ)

Thứ hai, trợ cấp xuất ngũ một lần.

Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội được hưởng theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội (đủ 12 tháng) được trợ cấp bằng 2 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.

Cụ thể: Trợ cấp xuất ngũ một lần = Số năm phục vụ tại ngũ x 2 tháng tiền lương cơ sở

Trường hợp có tháng lẻ tính như sau:

+ Dưới 1 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ.

+ Từ đủ 1 tháng đến đủ 6 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương cơ sở.

+ Từ trên 6 tháng đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2 tháng tiền lương cơ sở.

Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho xuất ngũ trước thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015; được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì được hưởng chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP.

Thứ ba, trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ.

Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ kéo dài theo quy định, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm như sau:

- Thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 1 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

- Thời gian phục vụ tại ngũ đủ 30 tháng được trợ cấp thêm 2 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

Thứ tư, trợ cấp tạo việc làm.

Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 khi xuất ngũ, được trợ cấp tạo việc làm bằng 6 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.

Hạ sĩ quan, binh sĩ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho xuất ngũ trước thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015; được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì được hưởng trợ cấp tạo việc làm theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP.

Đi nghĩa vụ quân sự được hưởng những quyền lợi, chính sách gì? (ảnh minh họa).

Đi nghĩa vụ quân sự được hưởng những quyền lợi, chính sách gì? (ảnh minh họa).

Đãi ngộ đối với thân nhân của công dân đi nghĩa vụ quân sự

Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 27/2016/NĐ-CP thì thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, gồm: Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ.

Theo đó, khoản 2 Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 và Điều 6 Nghị định 27/2016/NĐ-CP thì thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng các chính sách như sau:

Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí.

Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.

Được trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp sau đây: Khi nhà ở của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ gặp tai nạn, hỏa hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở hoặc tài sản bị hư hỏng, thiệt hại nặng về kinh tế thì được trợ cấp mức 3.000.000 đồng/suất/lần.

Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất quy định trên được thực hiện không quá 2 lần/năm đối với một hạ sĩ quan, binh sĩ; chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất quy định tại điểm nêu trên được thực hiện không quá 2 lần/năm đối với mỗi thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ.

Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ ốm đau từ 1 tháng trở lên hoặc điều trị 1 lần tại bệnh viện từ 7 ngày trở lên thì được trợ cấp mức 500.000 đồng/thân nhân/lần.

Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần hoặc mất tích thì được trợ cấp mức 2.000.000 đồng/người.

Tuệ Minh

Nguồn Người Đưa Tin: https://nguoiduatin.vn/di-nghia-vu-quan-su-duoc-huong-nhung-quyen-loi-chinh-sach-gi-204251207231325983.htm