Đề xuất một số quy định mới trong hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu
Bộ Quốc phòng đang dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu.

Đề xuất một số quy định mới trong hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu.
Theo Bộ Quốc phòng, sau 4 năm thực hiện Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành kèm theo Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Quy chế), được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 24/2025/QĐ-TTg đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nâng cao hiệu quả trong công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu; các địa phương đã xác định rõ công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu là nhiệm vụ chính trị, trọng tâm, chủ động kiểm tra, rà soát, xây dựng, điều chỉnh các kế hoạch, phương án phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu sát với thực tế địa bàn vùng miền và thực tế của đơn vị, địa phương, làm giảm thiệt hại về kinh tế-xã hội và môi trường trên toàn lãnh thổ nước Việt Nam.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, Quy chế đã bộc lộ những hạn chế, bất cập; một số quy định trong Quy chế đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khác hoặc không còn phù hợp với thực tế cần phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.
Do vậy, việc xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu thay thế Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg và Quyết định số 24/2025/QĐ-TTg là cần thiết, phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra.
Dự thảo Quy chế gồm 5 chương, 50 điều, có một số điểm mới đáng chú ý so với Quy chế hiện hành như sau:
Sửa quy định về xây dựng, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu các cấp
Dự thảo sửa quy định về xây dựng, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu các cấp tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 7. Cụ thể:
"2. Ủy ban nhân nhân cấp tỉnh ban hành kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh; Ủy ban nhân nhân cấp xã ban hành kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp xã. Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của địa phương được cập nhật định kỳ hàng năm và ban hành lại 5 năm một lần.
3. Các cảng, cơ sở, dự án tại địa phương xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, trình cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ tổ chức thẩm định và phê duyệt. Khi có sự thay đổi các điều kiện dẫn đến thay đổi nội dung kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu thì phải cập nhật định kỳ hàng năm; khi có thay đổi lớn làm tăng quy mô sức chứa vượt quá khả năng ứng phó so với phương án trong kế hoạch phải lập lại kế hoạch trình cấp có thẩm quyền tổ chức thẩm định và phê duyệt.
4. Các cơ sở, dự án dầu khí ngoài khơi xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, gửi Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam thẩm định, trình Văn phòng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia phê duyệt; sau khi được phê duyệt, Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam gửi kế hoạch đến Ủy ban nhân nhân các tỉnh, thành phố có nguy cơ bị ảnh hưởng khi xảy ra sự cố để phối hợp thực hiện.
5. Đối với các Tổng kho xăng dầu, kho xăng dầu có tổng khối lượng dự trữ từ 50.000 m3 trở lên, các cảng xăng dầu có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng lớn hơn hoặc bằng 50.000 DWT, xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu (các kho xăng dầu gắn liền với cảng xăng dầu thì xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu chung cho kho, cảng), trình Văn phòng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia tổ chức thẩm định và phê duyệt.
6. Đối với các Tổng kho xăng dầu, kho xăng dầu có tổng khối lượng dự trữ dưới 50.000 m3, các cảng xăng dầu có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng dưới 50.000 DWT, xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu (các kho xăng dầu gắn liền với cảng xăng dầu thì xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu chung cho kho, cảng), trình cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ tổ chức thẩm định và phê duyệt."
Các sửa đổi trên nhằm phù hợp với Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2025 đồng thời thống nhất với quy định tại khoản 4 Điều 124 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, sửa đổi, bổ sung năm 2025 và Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 04/9/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng năm 2025.
Ngoài ra, dự thảo Quy chế cũng bổ sung khoản 10 Điều 7 quy định cụ thể việc xây dựng, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đối với tàu có dung tích nhỏ nhằm tháo gỡ khó khăn cho địa phương trong việc quản lý và nâng cao trách nhiệm của chủ phương tiện trong công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu. Cụ thể như sau:
"10. Các tàu chở dầu mang cờ quốc tịch Việt Nam có tổng dung tích dưới 150 GT, các tàu khác không phải tàu chở dầu có tổng dung tích dưới 400 GT, xây dựng kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu; các tàu chở dầu mang cờ quốc tịch Việt Nam có tổng dung tích dưới 150 GT tham gia vào việc chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên biển, xây dựng kế hoạch chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên biển, trình cơ quan chức năng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ tổ chức thẩm định và phê duyệt."
Bổ sung quy định về thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
Dự thảo Quy chế cũng bổ sung quy định về thành lập Hội đồng thẩm định để các địa phương có căn cứ triển khai, thực hiện nhiệm vụ thẩm định và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu. Cụ thể:
"Điều 8. Thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
1. Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan thẩm định về nội dung, phương pháp tổ chức thẩm định (tập trung hoặc trực tuyến); chịu trách nhiệm trước cơ quan thẩm định và trước pháp luật về kết quả thẩm định.
2. Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc thảo luận công khai giữa các thành viên hội đồng thẩm định, giữa hội đồng thẩm định với chủ dự án, cơ sở theo hình thức phiên họp chuyên đề do Chủ tịch hội đồng thẩm định quyết định trong trường hợp cần thiết.
3. Phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định chỉ được tiến hành khi có đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có sự tham gia tại phiên họp từ 2/3 (hai phần ba) số lượng thành viên Hội đồng thẩm định trở lên, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch hội đồng được ủy quyền, ủy viên thư ký. Thành viên hội đồng thẩm định vắng mặt gửi bản nhận xét trước phiên họp chính thức của hội đồng và được coi là ý kiến của thành viên tham dự phiên họp chính thức của hội đồng;
b) Có sự tham gia của đại diện có thẩm quyền của chủ dự án, cơ sở.
4. Chủ tịch, Phó chủ tịch hội đồng thẩm định và ủy viên thư ký phải là công chức của cơ quan thẩm định.
5. Kết quả thẩm định của hội đồng thẩm định được quy định như sau:
a) Thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung: Khi tất cả thành viên hội đồng thẩm định tham dự phiên họp có phiếu thẩm định thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung;
b) Không thông qua: Khi có trên 1/3 (một phần ba) số thành viên hội đồng tham dự có phiếu thẩm định không thông qua;
c) Thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung: Không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản này.
6. Số lượng thành viên hội đồng thẩm định: Do Thủ trưởng cơ quan chủ trì thẩm định quy định, thành viên hội đồng thẩm định là cán bộ đại diện các cơ quan liên quan có chuyên môn, kinh nghiệm về công tác ứng phó sự cố tràn dầu, được Thủ trưởng cơ quan quản lý cử đại diện tham gia hội đồng theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan chủ trì thẩm định."
Bổ sung trách nhiệm của UBND cấp xã trong công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu
Ngoài ra, để phù hợp với Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2025, tại Điều 46 dự thảo Quy chế bổ sung các quy định về vai trò trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu. Cụ thể:
"Điều 46. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp xã; phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn theo quy định; chỉ đạo và báo cáo kịp thời khi có sự cố tràn dầu xảy ra trên địa bàn; chủ trì đánh giá, xác định thiệt hại, hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý, yêu cầu chủ cơ sở gây ra sự cố tràn dầu bồi thường thiệt hại.
2. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa bàn, phổ biến kiến thức về nguy cơ, hiểm họa của sự cố tràn dầu để bảo vệ môi trường, chủ động phòng tránh và kịp thời ứng phó hiệu quả sự cố tràn dầu xảy ra trên địa bàn.
3. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của địa phương về Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh."
Đề xuất quy định cụ thể về thời gian quây, chặn dầu tràn đối với sự cố ngoài khơi
Để phù hợp với thực tiễn, thuận lợi cho địa phương và cơ sở trong quá trình triển khai thực hiện công tác ứng phó sự cố tràn dầu, dự thảo Quy chế bổ sung quy định cụ thể về thời gian quây, chặn dầu tràn đối với sự cố ngoài khơi. Nội dung bổ sung tại khoản 6 Điều 10 Quy chế dự thảo như sau:
"6. Các cơ sở, dự án ngoài khơi sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu theo kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; huy động kịp thời lực lượng, phương tiện triển khai quây chặn, khống chế được dầu tràn trong thời gian 02 giờ đối với sự cố tràn dầu có khối lượng dầu tràn dưới 20 m3 (sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ); trong thời gian tối đa 24 giờ đối với sự cố tràn dầu có khối lượng từ 20 m3 đến 500 m3 và trong thời gian tối đa 48 giờ đối với sự cố tràn dầu có khối lượng trên 500 m3 (sử dụng lực lượng phương tiện của đơn vị chuyên trách cùng tham gia ứng phó)."
Mời bạn đọc xem toàn văn và góp ý dự thảo tại đây.































