Cơ quan Nhà nước có thể ký kết hợp đồng lao động thuê chuyên gia làm quản lý
Các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam... ở Trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và xã, phường, đặc khu có thể ký kết hợp đồng lao động với chuyên gia thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, đề tài, đề án về kinh tế, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo...
Đây là một trong những đề xuất của Bộ Nội vụ khi chủ trì xây dựng Dự thảo Nghị định về hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của công chức. Hồ sơ dự thảo này đang được Bộ Tư pháp thẩm định trước khi trình Chính phủ phê duyệt theo trình tự, thủ tục rút gọn.
Nghị định này quy định về hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ để thực hiện nhiệm vụ đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước.
Theo Bộ Nội vụ, hiện nay, nhiều nước trên thế giới áp dụng mô hình sử dụng linh hoạt nguồn nhân lực trong khu vực công, trong đó có cơ chế hợp đồng ngoài công vụ đối với một số vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ. Tại nước ta, trong thực tế, nhiều cơ quan nhà nước phát sinh nhu cầu tuyển dụng người để thực hiện một số công việc có tính chất thời vụ, chuyên môn đặc thù hoặc không thường xuyên, như: Dịch vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số, làm các công việc tại bộ phận một cửa… Vì thế, việc ký hợp đồng lao động ngắn hạn đối với những công việc này giúp giảm áp lực biên chế và tạo sự linh hoạt trong vận hành bộ máy (có thể chấm dứt hợp đồng ngay khi thực hiện xong nhiệm vụ).
Thực tiễn hiện nay cho thấy, một số công việc yêu cầu kỹ năng chuyên môn cao (ví dụ như xây dựng pháp luật, thi hành pháp luật, quản trị kinh tế, công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu, phân tích dữ liệu…) mà đội ngũ công chức hiện tại chưa đáp ứng tốt. Nếu thuê chuyên gia, hợp đồng lao động ngoài công chức sẽ giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc; phù hợp với biên chế được giao và định mức chi ngân sách thường xuyên.
Tuy nhiên, vấn đề này đang gặp nhiều khó khăn do chưa có sự thống nhất giữa các cấp về quy trình xét duyệt nhu cầu và phê duyệt hợp đồng, kinh phí chi trả cho việc ký hợp đồng... Do đó, để thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia các nhiệm vụ quản trị đất nước thì việc xây dựng Nghị định hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của công chức là cần thiết.
Nếu được thông qua, quy định này sẽ áp dụng với các đối tượng:
1. Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là cấp xã).
2. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế, cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và quy định tại Nghị định này.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân ký kết hợp đồng dịch vụ, hợp đồng lao động.
Các công việc thực hiện hợp đồng
Nội dung này được đề xuất tại Điều 4 Dự thảo Nghị định. Cụ thể như sau:
1. Các công việc ký kết hợp đồng lao động thực hiện nhiệm vụ của vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, đề tài, đề án về kinh tế, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo.
b) Lãnh đạo, chỉ đạo chuyển đổi số, phát triển công nghệ trí tuệ nhân tạo, cải cách thủ tục hành chính; xây dựng quy trình, thủ tục nội bộ.
c) Lãnh đạo, chỉ đạo chương trình, kế hoạch, đề tài, đề án được giao hoặc để thực hiện nhiệm vụ cụ thể trong một thời hạn nhất định.
d) Lãnh đạo, chỉ đạo các nhiệm vụ khác theo quyết định của người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức.
2. Các công việc ký kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dịch vụ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ theo danh mục vị trí việc của công chức.

Các cơ quan Nhà nước có thể ký kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dịch vụ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ theo danh mục vị trí việc của công chức. Ảnh minh họa: chinhphu.vn
Đối tượng, phương thức ký kết hợp đồng
Điều 5 Dự thảo Nghị định này đề xuất:
1. Đối với hợp đồng lao động thực hiện nhiệm vụ của vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý:
a) Nhà quản lý, nhà quản trị doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu, xuất sắc trong các lĩnh vực phù hợp với nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
b) Luật gia, luật sư, chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, lĩnh vực phù hợp với nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
2. Đối với hợp đồng lao động thực hiện nhiệm vụ của vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Người có kinh nghiệm, am hiểu về chuyên môn, nghiệp vụ và đã từng triển khai trực tiếp các nhiệm vụ cụ thể có tính chất tương tự.
c) Người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, có kinh nghiệm đáp ứng theo yêu cầu của vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Đối với hợp đồng dịch vụ thực hiện một số nhiệm vụ của vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
4. Đối tượng ký kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không thuộc biên chế được giao của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Hình thức hợp đồng và thời hạn ký kết
1. Các công việc quy định tại Điều 4 Nghị định này được ký kết hợp đồng bằng văn bản; trường hợp ký kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử thì có giá trị như hợp đồng bằng văn bản.
2. Các loại hợp đồng được ký kết:
a) Hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định tại Nghị định này;
b) Hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan có liên quan.
Đối với loại hợp này, cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ ký kết để thực hiện những nhiệm vụ mang tính chất hành chính hoặc công việc không liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước.
3. Thời hạn ký kết được xác định trong hợp đồng nhưng không quá 24 tháng đối với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định này và không quá 36 tháng đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
4. Không ký kết hợp đồng dài hạn đối với các trường hợp quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Tiêu chuẩn, điều kiện của các bên ký kết hợp đồng
1. Đối với cơ quan ký hợp đồng:
a) Có nhu cầu thực hiện nhiệm vụ đột xuất, cấp bách hoặc theo nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực cao của cơ quan, đơn vị để thực hiện công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định;
b) Có thẩm quyền ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân được ký kết hợp đồng phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Có quốc tịch Việt Nam;
b) Có đủ sức khỏe để làm việc;
c) Có lý lịch được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
d) Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ hoặc đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; không trong thời gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan đến công việc ký kết hợp đồng;
đ) Các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và theo quy định của cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng.
3. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 2 điều này, các đối tượng cụ thể còn phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định này: Có khả năng đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm, thể hiện bằng kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong giai đoạn 5 năm gần nhất, có uy tín trong thị trường, là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực hoạt động;
b) Đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định này: Có uy tín trong ngành, lĩnh vực hoạt động; có trình độ chuyên môn cao; có sản phẩm, kết quả cụ thể được ứng dụng thành công trong thực tiễn, phù hợp với nhiệm vụ được giao.
4. Đối với đơn vị cung cấp dịch vụ:
a) Đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện của lĩnh vực hoạt động;
b) Bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện của người lao động quy định của pháp luật chuyên ngành và theo thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo thỏa thuận.
Quyền, nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng
1. Đối với cơ quan ký hợp đồng:
a) Xây dựng kế hoạch, đề án ký kết hợp đồng, trong đó xác định rõ ngành, lĩnh vực, đối tượng, nguồn kinh phí, thời gian thực hiện và các nội dung cần thiết khác;
b) Được quyền sở hữu, khai thác, thụ hưởng các kết quả, sản phẩm theo hợp đồng ký kết;
c) Thường xuyên theo dõi, đánh giá về chuyên môn, nghiệp vụ, nhiệm vụ của người ký hợp đồng lao động;
d) Chi trả lương, thực hiện chế độ, chính sách khác cho người lao động theo thỏa thuận; thực hiện quyền, nghĩa vụ quy định tại Nghị định này và các quy định khác được ghi trong hợp đồng.
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận tại hợp đồng.
2. Đối với cá nhân ký kết hợp đồng:
a) Chịu trách nhiệm về việc thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, theo thỏa thuận trong hợp đồng và theo yêu cầu của cơ quan hành chính nhà nước;
b) Được hưởng chế độ, chính sách theo thỏa thuận trong hợp đồng (chế độ thù lao, thuê khoán tương xứng theo kết quả, sản phẩm của từng nhiệm vụ, hoạt động…).
c) Người lao động làm các công việc quy định tại Điều 5 Nghị định này được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
d) Thời gian làm việc theo hợp đồng lao động làm một số nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ quy định Điều 5 Nghị định này được tính làm căn cứ xếp lương theo vị trí việc làm nếu được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm công chức, viên chức. Việc xếp lương tương ứng với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận thực hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động và các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao;
e) Tuân thủ quy định về bảo vệ bí mật, nội quy, quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ: Phải đáp ứng đầy đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật, bảo đảm chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định của pháp luật khác có liên quan.