Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước 2500 - Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính

Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước (CMKTNN) 2500 gồm các quy định về bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính.

Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán tại đơn vị. Ảnh: Nguyễn Lộc

Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán tại đơn vị. Ảnh: Nguyễn Lộc

Câu hỏi 1: Có những phương pháp, thủ tục kiểm toán nào để thu thập bằng chứng kiểm toán?

Trả lời: Đoạn 06 CMKTNN 2500 quy định các phương pháp để thu thập bằng chứng kiểm toán gồm: Quan sát; phỏng vấn; kiểm tra, đối chiếu; xác nhận từ bên ngoài; tính toán lại; thực hiện lại; các thủ tục phân tích.

Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán thường được thực hiện kết hợp với nhau. Mặc dù, phương pháp phỏng vấn có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán quan trọng, kể cả cung cấp bằng chứng về sai sót nhưng nếu chỉ phỏng vấn thì chưa đủ để cung cấp bằng chứng kiểm toán về việc không có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu hoặc về tính hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát.

Kiểm toán viên nhà nước (KTVNN) cũng có thể xem xét các bằng chứng thu thập được từ các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán khác liên quan đến đơn vị được kiểm toán.

Câu hỏi 2: Bằng chứng kiểm toán cần phải có đặc điểm gì?

Trả lời: Đoạn 08 CMKTNN 2500 quy định bằng chứng kiểm toán phải bảo đảm tính đầy đủ và thích hợp. Tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán có mối liên hệ tương quan với nhau.

Số lượng của bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi đánh giá của KTVNN đối với rủi ro có sai sót trọng yếu của báo cáo tài chính và chất lượng của mỗi bằng chứng kiểm toán. Rủi ro được đánh giá ở mức độ càng cao thì thường cần càng nhiều bằng chứng kiểm toán và đồng thời chịu ảnh hưởng bởi chất lượng của bằng chứng kiểm toán, chất lượng của mỗi bằng chứng kiểm toán càng cao thì có thể cần ít bằng chứng kiểm toán hơn.

Tuy nhiên, nhiều bằng chứng kiểm toán được thu thập không có nghĩa là chất lượng bằng chứng kiểm toán được bảo đảm.

Câu hỏi 3: Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán được đánh giá dựa trên các nguyên tắc nào?

Trả lời: Đoạn 43 CMKTNN 2500 quy định độ tin cậy của tài liệu, thông tin được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào nguồn gốc, nội dung và hoàn cảnh mà tài liệu, thông tin được thu thập, bao gồm cả sự kiểm soát việc tạo lập và lưu trữ tài liệu, thông tin. Việc đánh giá về độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán có thể dựa trên các nguyên tắc:

Bằng chứng kiểm toán được thu thập từ các nguồn độc lập bên ngoài đơn vị có độ tin cậy cao hơn bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán cung cấp;

Bằng chứng kiểm toán được tạo ra trong nội bộ đơn vị được kiểm toán có độ tin cậy cao hơn khi các kiểm soát liên quan (kể cả các kiểm soát đối với việc tạo lập và lưu trữ các bằng chứng) được thực hiện hiệu quả;

Bằng chứng kiểm toán do KTVNN trực tiếp thu thập (ví dụ bằng chứng thu thập được nhờ quan sát việc áp dụng một kiểm soát) đáng tin cậy hơn so với bằng chứng kiểm toán được thu thập gián tiếp hoặc do suy luận (ví dụ phỏng vấn về việc áp dụng một kiểm soát);

Bằng chứng kiểm toán dạng văn bản (có thể là trên giấy tờ, phương tiện điện tử hoặc các dạng khác) đáng tin cậy hơn bằng chứng được thu thập bằng lời;

Bằng chứng kiểm toán là các chứng từ, tài liệu gốc đáng tin cậy hơn bằng chứng kiểm toán là bản copy (sao chép), bản fax hoặc các tài liệu được quay phim, số hóa hoặc được chuyển thành bản điện tử mà độ tin cậy của các tài liệu này có thể phụ thuộc vào các kiểm soát đối với việc tạo lập và lưu trữ tài liệu, thông tin.

Các nguyên tắc trên được áp dụng hữu hiệu để đánh giá độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán.

Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp ngoại lệ như: Tài liệu, thông tin được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán được thu thập từ các nguồn độc lập ngoài đơn vị có thể không đáng tin cậy nếu nguồn gốc tài liệu, thông tin đó không rõ ràng hoặc chuyên gia do đơn vị được kiểm toán thuê thiếu khách quan.

Câu hỏi 4: KTVNN cần làm gì khi phát hiện bằng chứng kiểm toán thu thập từ các nguồn khác nhau không nhất quán hoặc khi có nghi ngờ về độ tin cậy của thông tin?

Trả lời: Đoạn 60 CMKTNN 2500 quy định KTVNN cần điều chỉnh hoặc bổ sung các thủ tục kiểm toán cần thiết để giải quyết và đồng thời xem xét ảnh hưởng (nếu có) của các vấn đề này đến các khía cạnh khác của cuộc kiểm toán.

Câu hỏi 5: Theo quy định CMKTNN 2500 - Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính thì đâu không phải là nội dung chuẩn mực:

A. Bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp.

B. Nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán.

C. Các phương pháp, thủ tục kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán.

D. Xem xét của KTVNN về tính tuân thủ pháp luật và các quy định.

Trả lời: D./.

MINH ANH

Nguồn Kiểm Toán: http://baokiemtoan.vn/chuan-muc-kiem-toan-nha-nuoc-2500-bang-chung-kiem-toan-trong-kiem-toan-tai-chinh-44574.html