Chở trẻ dưới 10 tuổi không có thiết bị an toàn đạt chuẩn sẽ bị xử lý từ 2026, điều phụ huynh cần biết

Từ năm 2026, việc chở trẻ em trên ô tô mà không dùng thiết bị an toàn đạt chuẩn sẽ bị xử lý. Quy định mới với hàng loạt yêu cầu về lắp đặt, phân nhóm khối lượng và cảnh báo an toàn đang tạo ra nhiều bối rối cho các gia đình có con nhỏ.

Điểm m, khoản 3, Điều 6 Nghị định 168/2024 Quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ được áp dụng từ 1/1/2026 như sau:

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng với tài xế chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên ô tô ngồi cùng hàng ghế với người lái xe (trừ loại ô tô chỉ có một hàng ghế), hoặc không sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em theo quy định.

Theo đại diện Cục Cảnh sát giao thông (Bộ Công an), quy định mới không đơn thuần để xử phạt mà nhằm thay đổi nhận thức, đặt an toàn của trẻ em lên hàng đầu. Việc sử dụng thiết bị an toàn cho trẻ cũng giống như đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy – là thói quen bắt buộc để bảo vệ tính mạng.

"Việc đưa quy định trẻ em dưới 10 tuổi và dưới 1,35 mét phải có thiết bị an toàn không phải là phát sinh đột ngột. Các cơ quan chức năng đã nghiên cứu và khuyến cáo nhiều năm nay. Đây là biện pháp cần thiết để bảo vệ nhóm yếu thế, những em nhỏ chưa có khả năng tự bảo vệ mình", đại diện Cục CSGT nhấn mạnh.

Luật sư Nguyễn Văn Nam - Đoàn luật sư TP Hà Nội cho biết, theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 123:2024/BGTVT ban hành kèm Thông tư 48/2024/TT-BGTVT, thiết bị an toàn cho trẻ em là hệ thống gồm ghế, dây đai, khóa, bộ điều chỉnh, điểm neo (ISOFIX) và các phụ kiện đi kèm như nôi hoặc tấm chắn va chạm. Mục tiêu là giữ trẻ ở tư thế ngồi hoặc nằm an toàn, hạn chế tối đa nguy cơ chấn thương khi xe va chạm hoặc giảm tốc đột ngột.

Ảnh minh họa.

Ảnh minh họa.

Quy chuẩn yêu cầu thiết bị phải lắp chắc chắn lên xe, không có cạnh sắc gây rách quần áo hoặc làm mòn dây đai, đồng thời chỉ tháo được bằng dụng cụ chuyên dụng để tránh thao tác sai. Một điểm quan trọng là thiết bị được phân loại theo cân nặng, thay vì dựa thuần túy vào độ tuổi như thói quen của nhiều phụ huynh.

Thiết bị được chia thành 5 nhóm:

Nhóm 0: Dành cho trẻ sơ sinh đến khoảng 6-9 tháng, dưới 10kg; là loại nôi xách tay hoặc ghế vỏ sò, bắt buộc lắp quay ngược chiều xe để bảo vệ đầu và cổ.
Nhóm 0+: Dành cho trẻ từ 12-15 tháng, dưới 13kg; tiếp tục sử dụng nôi hoặc ghế quay ngược chiều xe.
Nhóm I: Dành cho trẻ 9-18kg, tương ứng khoảng 1-4 tuổi; là ghế quay về phía trước, tích hợp dây đai 5 điểm cố định tại vai, hông và giữa hai chân, giúp giữ vững thân người khi phanh gấp.
Nhóm II: Dành cho trẻ 15-25kg, khoảng 4-7 tuổi; thường là ghế nâng có tựa lưng, sử dụng dây an toàn 3 điểm của người lớn để cố định cả trẻ và ghế.
Nhóm III: Dành cho trẻ 22-36kg, từ 6-10 tuổi nhưng chưa đạt chiều cao 1,35m; phổ biến là đệm nâng không tựa lưng, giúp dây đai của xe đi đúng qua xương chậu và vai, tránh siết vào bụng hoặc cổ.

Ngoài yêu cầu về chất lượng, QCVN 123:2024/BGTVT cũng quy định rõ các phương pháp lắp đặt. Thiết bị đạt chuẩn nhưng lắp sai vẫn có thể gây nguy hiểm. Hai hình thức phổ biến hiện nay là hệ thống điểm neo ISOFIX và dây đai an toàn của xe.

ISOFIX sử dụng chốt kim loại gắn trực tiếp với khung ghế, là tiêu chuẩn quốc tế được áp dụng rộng rãi tại châu Âu và được khuyến khích trong quy chuẩn Việt Nam vì giảm đáng kể nguy cơ lắp đặt sai. Trong khi đó, lắp bằng dây đai an toàn đòi hỏi phụ huynh phải thao tác chính xác để tránh lỏng, lệch hoặc xoắn dây.

Quy định cũng nhấn mạnh không lắp ghế trẻ em ở ghế phụ phía trước, trừ khi túi khí tại vị trí này đã được vô hiệu hóa. Trẻ có thể gặp chấn thương nặng hoặc tử vong nếu túi khí bung khi va chạm.

Bên cạnh đó, mỗi thiết bị phải có nhãn ghi rõ cân nặng - chiều cao phù hợp, hướng dẫn lắp đặt và cảnh báo an toàn. Sản phẩm không có nhãn hoặc hướng dẫn cụ thể được xem là không đạt chuẩn và tiềm ẩn rủi ro khi sử dụng.

Phúc Đức

Nguồn SK&ĐS: https://suckhoedoisong.vn/cho-tre-duoi-10-tuoi-khong-co-thiet-bi-an-toan-dat-chuan-se-bi-xu-ly-tu-2026-dieu-phu-huynh-can-biet-169251121123729318.htm