Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 10/10/2025

Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 10/10/2025.

Công điện của Thủ tướng Chính phủ về việc khẩn trương rà soát toàn diện, đề xuất giải pháp, thẩm quyền ban hành cơ chế chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án tồn đọng kéo dài trên Hệ thống 751

Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình ký Công điện số 193/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 09/10/2025 về việc khẩn trương hoàn thành việc rà soát toàn diện, cập nhật thông tin, danh mục đầy đủ và đề xuất giải pháp, thẩm quyền ban hành cơ chế chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án tồn đọng kéo dài trên Hệ thống 751.

Rà soát toàn diện, đề xuất cơ chế tháo gỡ dứt điểm vướng mắc cho các dự án trên Hệ thống 751 trước ngày 14/10/2025.

Rà soát toàn diện, đề xuất cơ chế tháo gỡ dứt điểm vướng mắc cho các dự án trên Hệ thống 751 trước ngày 14/10/2025.

Công điện gửiBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Công điện nêu rõ: Ngày 20/8/2025, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công điện số 138/CĐ-TTg về tập trung thực hiện có hiệu quả các giải pháp để kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho các dự án tồn đọng kéo dài để triển khai ngay các dự án. Theo đó, yêu cầu Bộ, ngành, địa phương tiếp tục rà soát toàn diện, cập nhật thông tin, đầy đủ danh mục các dự án có khó khăn, vướng mắc, tồn đọng kéo dài trong phạm vi quản lý và chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ, chính xác về nội dung, thông tin theo đúng yêu cầu trên Hệ thống cơ sở dữ liệu của Ban chỉ đạo 751 (Hệ thống 751).

Tuy nhiên, đến nay vẫn còn nhiều Bộ, ngành địa phương chưa hoàn thành việc cập nhật, rà soát, đề xuất giải pháp, thẩm quyền ban hành cơ chế chính sách tháo gỡ cho các dự án tồn đọng kéo dài thuộc phạm vi quản lý. Tính đến ngày 07/10/2025, Hệ thống 751 chỉ ghi nhận kết quả rà soát của 1.596/2.991 dự án của 17 địa phương và 06 Bộ, ngành; 02 địa phương không có dự án vướng mắc; còn lại 1.395 dự án của 15 địa phương (Lâm Đồng, Tây Ninh, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, Đắk Lắk, Thành phố Đà Nẵng, Đồng Tháp, Quảng Ngãi, Phú Thọ, Cà Mau, Quảng Trị, Lạng Sơn, Thành phố Cần Thơ, Thành phố Hà Nội) và 08 Bộ, ngành (Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công Thương, Bộ Ngoại giao, Bộ Xây dựng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) chưa thực hiện việc rà soát, phân loại và đề xuất giải pháp xử lý, gây ảnh hưởng đến chất lượng; tiến độ tổng hợp thông tin, số liệu và báo cáo cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách tháo gỡ.

Rà soát toàn diện, đề xuất cơ chế tháo gỡ dứt điểm vướng mắc cho các dự án trên Hệ thống 751 trước ngày 14/10/2025

Để đẩy nhanh tiến độ tháo gỡ, xử lý khó khăn, vướng mắc cho các dự án và kịp thời cập nhật thông tin, số liệu làm cơ sở để báo cáo cấp có thẩm quyền đề xuất giải pháp xử lý tháo gỡ, sớm đưa các dự án vào khai thác góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

Khẩn trương rà soát toàn diện, cập nhật thông tin, đề xuất giải pháp, thẩm quyền ban hành cơ chế chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án trên Hệ thống 751. Trong đó, tập trung rà soát, đề xuất áp dụng cơ chế, chính sách quy định tại các điều cụ thể tại Nghị quyết số 170/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội, đảm bảo giải pháp khi áp dụng phải tháo gỡ được ngay các vướng mắc cho các dự án đã có kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án. Đối với các giải pháp khác phải cụ thể mục tiêu tháo gỡ dứt điểm vướng mắc của từng dự án, thẩm quyền ban hành cơ chế chính sách tháo gỡ, kết quả và thời gian xử lý vướng mắc sau khi cơ chế chính sách được ban hành theo đúng nội dung hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản số 13021/BTC-PTHT ngày 22/8/2025, hoàn thành dứt điểm trước ngày 14/10/2025.

Sau thời hạn nêu trên, Bộ Tài chính tổng hợp danh sách các Bộ, ngành, địa phương chưa hoàn thành việc rà soát, cập nhật thông tin trên Hệ thống 751 theo yêu cầu tại Công điện này; đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của tập thể và cá nhân có liên quan, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao khẩn trương triển khai hiệu quả các nhiệm vụ nêu trên; trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính (là Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo 751) để được hướng dẫn.

Từ 10/10/2025, giảm thuế xuất khẩu vàng trang sức, kỹ nghệ về 0%

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 260/2025/NĐ-CP ngày 10/10/2025 sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.

Từ 10/10/2025, giảm thuế xuất khẩu vàng trang sức, kỹ nghệ về 0%

Từ 10/10/2025, giảm thuế xuất khẩu vàng trang sức, kỹ nghệ về 0%

Cụ thể, sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng thuộc nhóm 71.13, 71.14 và 71.15 quy định tại Phụ lục I - Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan thành các mức thuế suất thuế xuất khẩu mới.

Theo đó, thuế suất thuế xuất khẩu đối với đồ trang sức và các bộ phận của đồ trang sức bằng bạc, đã hoặc chưa mạ hoặc dát phủ kim loại quý khác (mã hàng 7113.11.10 và 7113.11.90) và đồ trang sức và các bộ phận của đồ trang sức bằng kim loại cơ bản dát phủ kim loại quý (mã hàng 7113.20.10 và 7113.20.90) giữ nguyên mức 0%.

Giảm thuế suất thuế xuất khẩu đối với đồ trang sức và các bộ phận của đồ trang sức bằng kim loại quý khác, đã hoặc chưa mạ hoặc dát phủ kim loại quý (mã hàng 7113.19.10 và 7113.19.90) từ 1% xuống còn 0%.

Đối với đồ kỹ nghệ vàng hoặc bạc và các bộ phận của đồ kỹ nghệ vàng bạc, bằng kim loại quý hoặc kim loại dát phủ kim loại quý, Nghị định giữ nguyên thuế suất thuế xuất khẩu đối với đồ kỹ nghệ bằng bạc, bằng kim loại cơ bản dát phủ kim loại quý ở mức 0%; còn đồ kỹ nghệ bằng kim loại quý khác thì giảm từ 1% xuống còn 0%.

Các sản phẩm khác bằng vàng hoặc bạc (mã hàng 7115.90.10) cũng được giảm thuế suất thuế xuất khẩu từ 1% xuống còn 0%.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành (10/10/2025).

Nghị định về kiểm soát thương mại chiến lược

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 259/2025/NĐ-CP ngày 10/10/2025 về kiểm soát thương mại chiến lược, trong đó quy định việc quản lý xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa thương mại chiến lược.

Chính phủ ban hành Nghị định về kiểm soát thương mại chiến lược

Chính phủ ban hành Nghị định về kiểm soát thương mại chiến lược

Nghị định giải thích rõ: Hàng hóa thương mại chiến lược là vũ khí hủy diệt hàng loạt, vũ khí thông thường và các hàng hóa lưỡng dụng được sử dụng để phát triển, sản xuất hay sử dụng vũ khí hủy diệt hàng loạt, vũ khí thông thường.

Hàng hóa lưỡng dụng là hàng hóa thường được sử dụng cho mục đích dân sự nhưng có thể được sử dụng để phát triển, sản xuất hay sử dụng vũ khí hủy diệt hàng loạt, vũ khí thông thường.

Nguyên tắc quản lý hàng hóa thương mại chiến lược

Nghị định quy định cụ thể nguyên tắc quản lý hàng hóa thương mại chiến lược: Hàng hóa thương mại chiến lược phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật hiện hành về quản lý ngoại thương, thương mại, pháp luật chuyên ngành, pháp luật thuế, hải quan, pháp luật khác.

Thương nhân thực hiện xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa lưỡng dụng quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này phải có Giấy phép (trừ trường hợp phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh).

Trường hợp có thông tin nghi ngờ việc hàng hóa được sử dụng để sản xuất hoặc sử dụng vũ khí hủy diệt hàng loạt hoặc người sử dụng cuối cùng của hàng hóa thuộc Danh sách đối tượng bị chỉ định, thương nhân phải có Giấy phép khi thực hiện xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa đó, kể cả trong trường hợp hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa lưỡng dụng quy định tại Điều 7 Nghị định này.

Trong trường hợp cần thiết, để thực thi các cam kết quốc tế hoặc thỏa thuận trong các Hiệp định song phương, Bộ Công Thương quyết định việc áp dụng biện pháp cấp phép xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh đối với hàng hóa không thuộc 2 trường hợp trên.

Thương nhân xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển quá cảnh vũ khí hủy diệt hàng loạt, vũ khí thông thường thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Khuyến khích thương nhân xây dựng và thực hiện Chương trình tuân thủ nội bộ

Nghị định nêu rõ: Thương nhân xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa thương mại chiến lược được khuyến khích xây dựng và thực hiện Chương trình tuân thủ nội bộ.

Chương trình tuân thủ nội bộ bao gồm các bộ quy trình:

a) Cam kết trách nhiệm của thương nhân, trách nhiệm của chủ doanh nghiệp, trách nhiệm của các bộ phận và nhân viên về kiểm soát thương mại chiến lược theo quy định của pháp luật.

b) Bộ quy trình về rà soát người sử dụng cuối và mục đích sử dụng của hàng hóa trong giao dịch.

c) Bộ quy trình về cách thức thương nhân thường xuyên cập nhật các quy định pháp luật về kiểm soát thương mại chiến lược.

d) Bộ quy trình về đào tạo nội bộ liên quan tới lĩnh vực này.

đ) Bộ quy trình về lưu trữ thông tin và tài liệu.

e) Bộ quy trình về nghĩa vụ thông báo.

Thương nhân đã thực hiện Chương trình tuân thủ nội bộ từ 02 năm trở lên và được Bộ Công Thương xác nhận thì được xem xét cấp Giấy phép xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh theo thời hạn.

Thương nhân phải thông báo cho cơ quan chức năng khi phát hiện hoặc nghi ngờ hàng hóa được sử dụng để sản xuất vũ khí hủy diệt hàng loạt

Nghị định quy định thương nhân xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa thương mại chiến lược có trách nhiệm:

Tuân thủ quy định về quản lý xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, trung chuyển, quá cảnh hàng hóa thương mại chiến lược tại Nghị định này và quy định pháp luật hiện hành về quản lý ngoại thương, thương mại, pháp luật chuyên ngành, pháp luật thuế, hải quan, pháp luật khác.

Chịu trách nhiệm thông báo cho Bộ Công Thương và Bộ Quốc phòng khi phát hiện hoặc nghi ngờ các mặt hàng mà thương nhân kinh doanh có thể được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp cho mục đích sản xuất hoặc sử dụng vũ khí hủy diệt hàng loạt.

Chịu trách nhiệm thông báo cho Bộ Công Thương và Bộ Quốc phòng khi phát hiện hoặc nghi ngờ người nhận hoặc người sử dụng cuối cùng hàng hóa mà thương nhân kinh doanh thuộc Danh sách tổ chức, cá nhân bị chỉ định.

Lưu giữ tài liệu và thông tin liên quan đến hàng hóa thương mại chiến lược, tổ chức làm việc và cung cấp các hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan cấp phép và các cơ quan liên quan khi cơ quan tiến hành kiểm tra việc thực thi quy định tại Nghị định này.

Nghị định về quản lý công viên, cây xanh, mặt nước

Chính phủ ban hành Nghị định số 258/2025/NĐ-CP về quản lý công viên, cây xanh, mặt nước; trong đó quy định cụ thể các tổ chức hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, văn hóa nghệ thuật và các sự kiện khác trong công viên; việc khai thác phần đất công viên có mục đích kinh doanh.

Quản lý công viên, cây xanh, mặt nước phải tuân thủ quy hoạch đô thị và nông thôn được phê duyệt.

Quản lý công viên, cây xanh, mặt nước phải tuân thủ quy hoạch đô thị và nông thôn được phê duyệt.

Nghị định này quy định về các hoạt động liên quan đến quản lý công viên, cây xanh và tổ chức không gian mặt nước gắn với cảnh quan tại đô thị và khu dân cư nông thôn; quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng công viên, cây xanh do Nhà nước đầu tư, quản lý.

Ưu tiên phát triển công viên, cây xanh ở không gian xung quanh mặt nước

Nghị định quy định nguyên tắc chung về quản lý công viên, cây xanh, mặt nước.

Theo đó, quy hoạch, thiết kế và phát triển công viên, cây xanh, mặt nước phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, tính chất, chức năng, truyền thống, văn hóa, kết hợp hài hòa với không gian xanh tự nhiên, cảnh quan và môi trường, bảo đảm thích ứng với biến đổi khí hậu, cân bằng hệ sinh thái, đa dạng sinh học. Ưu tiên phát triển công viên, cây xanh ở không gian xung quanh mặt nước gắn với đầu tư hạ tầng bảo vệ không gian mặt nước.

Công viên, cây xanh, mặt nước được quản lý, duy trì, vận hành để bảo đảm chức năng phục vụ, an toàn cho cộng đồng và không gian cảnh quan.

Nghị định cũng nêu rõ, Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển công viên, cây xanh, mặt nước.

Ưu tiên sử dụng vật liệu tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường trong hoạt động đầu tư phát triển công viên, cây xanh, mặt nước. Tiếp cận và ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động quản lý công viên, cây xanh, mặt nước phù hợp với điều kiện thực tế.

Nguyên tắc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng công viên, cây xanh

Việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng công viên, cây xanh do Nhà nước đầu tư, quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, quy định có liên quan tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng công viên, cây xanh đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp không thực hiện theo quy định tại Nghị định này và được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;

Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng công viên, cây xanh do mình đầu tư, bảo đảm yêu cầu về cảnh quan, chức năng phục vụ, an toàn cộng đồng cho đến khi bàn giao cho Nhà nước quản lý theo quy định.

Quy hoạch đô thị và nông thôn phải đáp ứng các yêu cầu về công viên, cây xanh, mặt nước

Nghị định nêu rõ, quy hoạch đô thị và nông thôn phải bảo đảm chỉ tiêu tỷ lệ diện tích đất công viên, cây xanh, mặt nước trong cơ cấu sử dụng đất;

Bố trí công viên, cây xanh, mặt nước hài hòa với không gian phát triển của đô thị và khu dân cư nông thôn theo nguyên tắc được quy định tại Nghị định này, bảo đảm khả năng tiếp cận của người dân với công viên, cây xanh, mặt nước;

Có phương án bảo tồn, cải tạo mặt nước hiện hữu có giá trị về cảnh quan, môi trường, văn hóa, đa dạng sinh học và phát triển mặt nước nhân tạo gắn với yêu cầu về cấp, thoát nước ở khu vực khó khăn về nguồn nước hoặc khu vực có nguy cơ ngập úng;

Đối với khu vực đô thị hiện hữu, khi lập, điều chỉnh quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang mà chỉ tiêu tỷ lệ diện tích đất cây xanh chưa đáp ứng theo quy chuẩn kỹ thuật, quy định quản lý theo quy hoạch đô thị phải xác định chỉ tiêu diện tích mảng xanh đối với lô đất xây dựng công trình để tăng diện tích cây xanh.

Diện tích đất cây xanh, mặt nước không nhỏ hơn 65% tổng diện tích đất của công viên

Nghị định nêu rõ, quy hoạch chi tiết đối với dự án đầu tư xây dựng công viên phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Xác định cơ cấu sử dụng đất phù hợp với từng loại hình, tính chất và quy mô của công viên; bảo đảm diện tích đất cây xanh, mặt nước không nhỏ hơn 65% tổng diện tích đất của công viên; diện tích đất công viên có mục đích kinh doanh không lớn hơn 15% tổng diện tích đất của công viên và dưới 5 ha;

b) Phân định rõ các khu chức năng, phần đất công viên không có mục đích kinh doanh và phần đất công viên có mục đích kinh doanh;

c) Xác định phạm vi, ranh giới của khu vực xây dựng công trình công cộng ngầm hình thành từ dự án độc lập, công trình giao thông ngầm và công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đã xác định trong quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch không gian ngầm hoặc quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật có liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Thiết kế cây xanh, mặt nước theo quy định.

Tổ chức hoạt động kinh doanh thương mại, văn hóa nghệ thuật... trong công viên không được làm ảnh hưởng đến chức năng chính của công viên

Nghị định quy định rõ việc tổ chức hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, văn hóa nghệ thuật và các sự kiện khác trong công viên. Cụ thể:

Các hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ thường xuyên trong công viên để phục vụ người dân, khách tham quan phải phù hợp với chức năng của công viên, quy hoạch thiết kế xây dựng công viên và tuân thủ các quy định hiện hành có liên quan của Nhà nước đối với từng loại hình hoạt động.

Các hoạt động văn hóa nghệ thuật, hội chợ, triển lãm, lễ hội được tổ chức trong công viên phải thực hiện theo nội quy công viên và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan. Ưu tiên tổ chức hoạt động hội chợ, triển lãm, kinh doanh về hoa, cây cảnh trong dịp lễ, tết.

Việc tổ chức hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, văn hóa nghệ thuật và các sự kiện khác trong công viên phải bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan, môi trường, an ninh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chức năng chính của công viên.

Các loại công trình được phép xây dựng trên phần đất công viên có mục đích kinh doanh

Đồng thời, Nghị định quy định các loại công trình được phép xây dựng trên phần đất công viên có mục đích kinh doanh theo quy hoạch chi tiết dự án đầu tư xây dựng công viên gồm:

- Công trình thể thao, văn hóa;

- Công trình thương mại bao gồm: Chợ hoa - cây cảnh, cửa hàng và các công trình thương mại khác phục vụ cho khách đến tham quan công viên.

Việc khai thác phần đất công viên có mục đích kinh doanh trong công viên do Nhà nước đầu tư, quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40 của Nghị định này.

Nhà đầu tư phát triển công viên tổ chức khai thác phần đất công viên có mục đích kinh doanh trong công viên do mình đầu tư tuân thủ theo quy định của pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng, quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật khác có liên quan.

Kế hoạch triển khai thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt để phát triển hệ thống mạng lưới đường sắt đô thị tại thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh

Chính phủ ban hành Nghị quyết số 318/NQ-CP ngày 09/10/2025 về kế hoạch triển khai Nghị quyết số 188/2025/QH15 ngày 19/02/2025 của Quốc hội thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt để phát triển hệ thống mạng lưới đường sắt đô thị tại thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.

Đường sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông (Hà Nội).

Đường sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông (Hà Nội).

Mục đích ban hành Kế hoạch nhằm tổ chức thể chế hóa và thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 188/2025/QH15 của Quốc hội. Đồng thời, xác định rõ các nhiệm vụ để các bộ, ngành, địa phương thực hiện các công việc liên quan triển khai thực hiện chuẩn bị đầu tư, đầu tư các tuyến đường sắt đô thị, phát triển đô thị theo định hướng TOD, phát triển công nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực đường sắt; làm cơ sở để Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện, bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật, tiến độ, chất lượng, quản lý chặt chẽ và sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

Các dự án đường sắt đô thị tại hai Thành phố có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật, công nghệ cao và hiện đại, tiến độ triển khai rất khẩn trương; được Quốc hội cho phép áp dụng nhiều cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt để triển khai thực hiện. Để việc tổ chức thực hiện Dự án đáp ứng chất lượng, tiến độ yêu cầu, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện 03 nhiệm vụ sau:

Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật

Về xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, Nghị quyết yêu cầu:

Văn bản quy phạm pháp luật (Khoản 4 Điều 4 và khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 5 Nghị quyết số 188/2025/QH15 của Quốc hội) quy định về nội dung, yêu cầu về khảo sát, lập thiết kế kỹ thuật tổng thể (thiết kế FEED) thay thế cho thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án và các bước thiết kế triển khai sau thiết kế FEED, lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của dự án áp dụng thiết kế FEED...: thực hiện theo Nghị định số 123/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ quy định chi tiết về thiết kế kỹ thuật tổng thể và cơ chế đặc thù cho một số dự án đường sắt.

Văn bản quy phạm pháp luật (Khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị quyết số 188/2025/QH15 của Quốc hội) quy định về phát triển khoa học, công nghệ và đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho các dự án đường sắt đô thị; quy định tiêu chí lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp nhà nước được giao nhiệm vụ hoặc tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam được đặt hàng cung cấp dịch vụ, hàng hóa công nghiệp đường sắt: thực hiện theo Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 23/4/2025 của Chính phủ về kế hoạch triển khai Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam.

Xây dựng, ban hành Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị quyết số 188/2025/QH15 của Quốc hội) quy định về danh mục dịch vụ, hàng hóa công nghiệp đường sắt được giao nhiệm vụ cho tổ chức, doanh nghiệp nhà nước hoặc đặt hàng cho tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam: thực hiện theo Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 23/4/2025 của Chính phủ về kế hoạch triển khai Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam.

Đối với việc xây dựng, ban hành các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân (khoản 1 Điều 6, khoản 1 Điều 9 Nghị quyết số 188/2025/QH15 của Quốc hội) về phát triển đô thị theo mô hình TOD và quy định chi tiết phương pháp xác định mức thu, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện việc thu tiền đối với các khoản thu để phát triển hệ thống đường sắt đô thị, hệ thống giao thông công cộng, hạ tầng kỹ thuật kết nối với hệ thống vận tải hành khách công cộng: Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh quy định chi tiết các chính sách đặc thù tại khoản 1 Điều 6 và khoản 1 Điều 9 Nghị quyết số 188/2025/QH15 của Quốc hội theo thẩm quyền và quy định pháp luật.

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 188/2025/QH15 bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, không để trục lợi chính sách, thất thoát, lãng phí

Về triển khai công việc cụ thể Nghị quyết số 188/2025/QH15, Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan chủ quản, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, khả thi và tiến độ, không để trục lợi chính sách, thất thoát, lãng phí; chỉ đạo các sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, hiệu quả.

Đối với Đề án phát triển nguồn nhân lực và Đề án phát triển công nghiệp đường sắt được thực hiện theo nhiệm vụ cụ thể của các bộ, ngành địa phương tại Nghị quyết số 127/NQ-CP ngày 13/5/2025 của Chính phủ.

Phát triển đô thị theo định hướng phát triển giao thông công cộng (TOD)

Nghị quyết yêu cầuThành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành thực hiện một số nhiệm vụ sau:

- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch vùng phụ cận ga, đề-pô đường sắt, điều chỉnh các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội (nếu cần) để triển khai dự án khai thác quỹ đất theo mô hình TOD.

- Tổ chức lập, phê duyệt dự án khai thác quỹ đất theo mô hình TOD tại các ga, đề-pô đường sắt đô thị.

- Bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương để triển khai dự án đầu tư công thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt để tạo quỹ đất đấu giá nhằm phát triển đô thị theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức đấu giá quỹ đất vùng phụ cận ga, đề-pô đường sắt để phát triển đô thị theo quy định của pháp luật để tạo nguồn ngân sách cho địa phương.

Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký (09/10/2025).

Quy chế hoạt động của Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long - Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam ký Quyết định số 143/QĐ-UBQGNCT ngày 08/10/2025 ban hành Quy chế hoạt động của Ủy ban này.

Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam.

Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam.

Quy chế quy định hoạt động của Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam (Ủy ban Quốc gia), trong đó bao gồm trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên Ủy ban quốc gia, chế độ làm việc và quan hệ công tác của Ủy ban quốc gia.

Chế độ làm việc

Ủy ban Quốc gia làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, thông qua các phiên họp thường kỳ và đột xuất dưới sự chủ trì của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia khi được ủy quyền.

Các thành viên Ủy ban Quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Thành viên Ủy ban Quốc gia đi công tác, học tập từ 06 tháng trở lên hoặc có sự thay đổi về nhân sự thì cơ quan chủ quản có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban Quốc gia và cử người thay thế bằng văn bản (thông qua Bộ Y tế, Cơ quan thường trực của Ủy ban Quốc gia).

Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia

Chủ tịch Ủy ban Quốc gia lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ủy ban Quốc gia; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ủy ban Quốc gia. Chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ủy ban Quốc gia để triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Người cao tuổi, các chính sách về người cao tuổi và các chương trình, đề án, dự án thuộc kế hoạch, Chiến lược Quốc gia về người cao tuổi từng giai đoạn; quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Quốc gia.

Trách nhiệm đơn vị đầu mối giúp việc Cơ quan thường trực của Ủy ban Quốc gia

Bộ Y tế là Cơ quan thường trực của Ủy ban Quốc gia.

Bộ trưởng Bộ Y tế giao Cục Bảo trợ xã hội là đơn vị đầu mối (phối hợp với Văn phòng Hội Người cao tuổi Việt Nam) giúp việc cho Ủy ban Quốc gia theo sự phân công của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia.

Đơn vị đầu mối có trách nhiệm giúp việc cho cơ quan thường trực của Ủy ban Quốc gia và thực hiện các nhiệm vụ: tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về người cao tuổi; tập huấn, nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ bảo vệ, chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi cho cán bộ làm công tác người cao tuổi; tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra việc thực hiện các quy định, chính sách, pháp luật về người cao tuổi.

Đẩy nhanh tiến độ triển khai Dự án thành phần đoạn Quảng Ngãi - Hoài Nhơn thuộc Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 – 2025

Văn phòng Chính phủ có văn bản số 9757/VPCP-CN ngày 10/10/2025 truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình - Trường Đoàn kiểm tra số 1 về việc đẩy nhanh tiến độ triển khai Dự án thành phần đoạn Quảng Ngãi - Hoài Nhơn thuộc Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 – 2025.

Cao tốc Quảng Ngãi - Hoài Nhơn tăng tốc thi công - Ảnh: VGP/Lưu Hương

Cao tốc Quảng Ngãi - Hoài Nhơn tăng tốc thi công - Ảnh: VGP/Lưu Hương

Cụ thể, Phó Thủ tướng Thường trực yêu cầu Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi tập trung giải quyết, xử lý những nội dung thuộc thẩm quyền theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 48/CĐ-TTg ngày 22/4/2025 về đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, khai thác vật liệu xây dựng cho các dự án để hoàn thành 3.000km đường bộ cao tốc trong năm 2025, trong đó lưu ý:

Quyết liệt chỉ đạo các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương các cấp tập trung giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc để bàn giao toàn bộ mặt bằng dự án trong tháng 10/2025, trong đó ưu tiên các vị trí thảm bê tông nhựa tuyến chính trước ngày 15/10/2025; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nếu tiếp tục chậm trễ.

Thành lập Tổ công tác tiếp công dân, giải quyết kiến nghị, khiếu nại của người dân do Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm Tổ trưởng để trực tiếp làm việc, tuyên truyền, vận động, giải quyết các yêu cầu chính đáng của người dân, tuyệt đối không để xảy ra khiếu nại, khiếu kiện kéo dài, gây bức xúc trong dư luận.

Chỉ đạo lực lượng Công an Tỉnh quyết liệt vào cuộc, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của địa phương, chủ đầu tư và nhà thầu trong quá trình thi công các vị trí, đoạn tuyến còn vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng; không để xảy ra tình trạng cản trở ảnh hưởng tới tiến độ thi công dự án.

Kiểm soát chặt chẽ về tiến độ, chất lượng, kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc để dự án hoàn thành đúng tiến độ

Phó Thủ tướng giao Bộ Xây dựng tiếp tục quyết liệt, chỉ đạo chủ đầu tư, nhà thầu tăng cường nhân lực, thiết bị, chủ động tập kết nguồn vật tư, vật liệu, nguồn lực về tài chính…, tổ chức thi công 3 ca, 4 kíp, thi công cả ngày nghỉ, ngày lễ để hoàn thành theo tiến độ đã cam kết. Kiểm soát chặt chẽ về tiến độ, chất lượng công trình, tổ chức thi công đảm bảo khoa học, an toàn giao thông, an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ trong quá trình thi công; kịp thời xử lý theo thẩm quyền các khó khăn, vướng mắc để dự án hoàn thành đúng tiến độ đề ra.

Đồng thời, rà soát, chủ động bố trí nguồn vốn để sẵn sàng chi trả các chi phí hợp lý, hợp pháp liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ người dân trong quá trình triển khai thi công dự án, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người dân bị ảnh hưởng.

Xử lý tình trạng xói lở trên tuyến đường bộ cao tốc Vĩnh Hảo - Phan Thiết

Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản số 9768/VPCP-CN ngày 10/10/2025 truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà về xử lý tình trạng xói lở trên tuyến đường bộ cao tốc Vĩnh Hảo - Phan Thiết.

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà yêu cầu xử lý tình trạng xói lở trên tuyến đường bộ cao tốc Vĩnh Hảo - Phan Thiết.

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà yêu cầu xử lý tình trạng xói lở trên tuyến đường bộ cao tốc Vĩnh Hảo - Phan Thiết.

Cụ thể, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Xây dựng khẩn trương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát toàn bộ dự án, kịp thời phát hiện và xử lý triệt để các vị trí bị hư hỏng và có nguy cơ bị hư hỏng, đảm bảo chất lượng và an toàn công trình, an toàn giao thông trên tuyến đường bộ cao tốc Vĩnh Hảo - Phan Thiết theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật. Đồng thời, Bộ Xây dựng kiểm tra, đánh giá tình hình sạt lở, ngập úng tại các dự án giao thông trọng điểm quốc gia, làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm và thực hiện/kiến nghị giải pháp khắc phục.

Hoàn thiện Đề án chuyển đổi số trong hoạt động xây dựng, quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng xây dựng

Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản số 9766/VPCP-CN ngày 10/10/2025 truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà về Đề án chuyển đổi số trong hoạt động xây dựng, quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng xây dựng (Đề án).

Cụ thể, Phó Thủ tướng giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công an, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Nông nghiệp và Môi trường và các cơ quan có liên quan rà soát lại dự thảo Đề án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31/10/2025, trong đó lưu ý các nhiệm vụ, giải pháp phải bảo đảm yêu cầu "06 rõ" (rõ người, rõ việc, rõ thẩm quyền, rõ trách nhiệm, rõ thời gian, rõ sản phẩm).

Đồng thời, rà soát, đánh giá kỹ tác động về chi phí thực hiện Đề án. Làm rõ cơ chế cụ thể để chuẩn hóa đầu vào dữ liệu; xây dựng kho dữ liệu mô hình thông tin công trình quốc gia; làm rõ cơ chế quản trị khi dữ liệu được thu thập và chia sẻ, phân loại dữ liệu để xác định thẩm quyền, mức độ khai thác dữ liệu; quy định trách nhiệm của các chủ thể đối với tính chính xác và chất lượng của dữ liệu; cơ chế phối hợp liên ngành (quy trình, cách thức phối hợp…) trên nền tảng số.

Bên cạnh đó, nghiên cứu phân cấp cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng điều chỉnh, bổ sung những vấn đề liên quan đến mục tiêu tổng quát, kinh phí thực hiện và các thay đổi chi tiết mang tính chuyên ngành (sau khi có sự thống nhất với các Bộ, cơ quan liên quan)./.

Theo Baochinhphu.vn

Nguồn Lạng Sơn: https://baolangson.vn/chi-dao-dieu-hanh-cua-chinh-phu-thu-tuong-chinh-phu-ngay-10-10-2025-5061524.html