Chế độ nghỉ việc chờ hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng
Người lao động có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và có văn bản của cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu thì được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
Dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, do Bộ Nội vụ xây dựng, có hiệu lực từ 1/7/2025 quy định: chế độ đối với người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng được thực hiện theo khoản 10 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024.

Người lao động có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và có văn bản của cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu thì được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Ảnh minh họa
Về chế độ đối với người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng cũng được quy định chi tiết. Cụ thể, người lao động có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và có văn bản của cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu được quy định tại Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 được sửa đổi bổ sung một số điều theo Nghị định số 01/2023/NĐ-CP ngày 9/1/2003 của Chính phủ thì được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
Mức lương hưu được tính theo quy định của Nghị định số 12/CP và được điều chỉnh theo các quy định về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng của từng thời kỳ.
Trong thời gian người lao động nghỉ chờ để hưởng lương hưu mà bị chết thì thân nhân được giải quyết chế độ tử tuất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Cán bộ xã thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP đã có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng trợ cấp hàng tháng của cơ quan bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp hàng tháng thi nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi. Mức trợ cấp hàng tháng được tính theo quy định của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP và được điều chỉnh theo các quy định về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng của từng thời kỳ.
Trong thời gian cán bộ xã nghỉ chờ để hưởng trợ cấp hàng tháng mà bị chết thì thân nhân được giải quyết chế độ tử tuất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Mức trợ cấp tuất một lần tính trên mức bình quân sinh hoạt phí của 5 năm cuối trước khi nghỉ việc được quy đổi theo mức lương cơ sở tại tháng cán bộ xã chết. Kể từ khi mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì quy đổi tương ứng theo mức tham chiếu.
Trường hợp trong thời gian chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc trợ cấp hàng tháng mà người lao động tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội thì được tính cộng nối thời gian công tác đã được ghi nhận trong quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc trợ cấp hàng tháng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Trường hợp đối tượng được tính cộng nối thời gian công tác trước ngày 1/1/1995 đối với người chờ hưởng lương hưu và trước ngày 1/1/1998 đối với người chờ hưởng trợ cấp hàng tháng để tính hưởng bảo hiểm xã hội thì tỷ lệ hưởng lương hưu hoặc tỷ lệ hưởng trợ cấp hàng tháng vẫn được tính theo chính sách tại thời điểm người lao động nghỉ chờ.