Các chế độ ốm đau quân nhân chuyên nghiệp được hưởng theo quy định mới nhất
Dưới đây là các chế độ ốm đau quân nhân chuyên nghiệp được hưởng khi tham bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Thông tư 90/2025/TT-BQP.
Đối tượng, điều kiện hưởng chế độ ốm đau khi tham bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật BHXH và được hướng dẫn như sau:
a) Điều trị khi mắc bệnh mà không phải bệnh nghề nghiệp hoặc khi bị tai nạn mà không phải tai nạn lao động;
Ví dụ1: Trung úy Quân nhân chuyên nghiệp (QNCN) Nguyễn Văn A bị sốt vi rút (không phải bệnh nghề nghiệp) phải nghỉ việc để điều trị bệnh từ ngày 14/4/2026 đến ngày 18/4/2026. Đồng chí A được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc để điều trị bệnh, thời gian là 05 ngày.
b) Điều trị khi bị tai nạn đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
Ví dụ 2: Đại úy QNCN Đào Văn T, khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc theo tuyến đường và thời gian hợp lý, bị tai nạn phải nghỉ việc để điều trị từ ngày 9/2/2026 đến ngày 18/2/2026 (ngày nghỉ hàng tuần của đồng chí T là ngày Chủ nhật). Đồng chí T được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc để điều trị, thời gian là 09 ngày. Sau thời gian trên, đồng chí T được đơn vị giới thiệu đi giám định mức suy giảm khả năng lao động và được Hội đồng giám định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động 25%, đồng chí T được giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định.
c) Điều trị, phục hồi chức năng lao động khi thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc do bị tai nạn quy định tại điểm b khoản này;
Ví dụ 3: Cùng là đồng chí T như nêu tại ví dụ 2, sau khi ra viện về đơn vị công tác, do vết thương tái phát, đồng chí T phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động từ ngày 20/10/2026 đến ngày 5/11/2026. Đồng chí T được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động đối với thời gian nêu trên.
d) Người lao động phải nghỉ việc khi hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật hoặc chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau.
2. Người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này không được hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật BHXH và được hướng dẫn như sau:
a) Người tự gây thương tích hoặc tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Người sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định, trừ trường hợp sử dụng thuốc tiền chất hoặc thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Trong thời gian lần đầu phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này);
Ví dụ 4: Thượng úy Nguyễn Văn D, bị tai nạn lao động ngày 16/3/2026 (không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này); nghỉ việc điều trị từ ngày 16/3/2026 đến 24/3/2026; sau đó nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng do tai nạn lao động từ ngày 25/3/2026 đến ngày 10/4/2026.
Như vậy, thời gian nghỉ việc để điều trị từ ngày 16/3/2026 đến ngày 24/3/2026 và thời gian nghỉ việc để phục hồi chức năng do tai nạn lao động từ ngày 25/3/2026 đến ngày 10/4/2026 của đồng chí D không được hưởng chế độ ốm đau.
d) Trong thời gian nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về BHXH.
Ví dụ 5: Thượng úy Nguyễn Thị A được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con từ tháng 11/2025 đến hết tháng 4/2026. Ngày 9/2/2026, đồng chí A bị sốt vi rút điều trị tại bệnh viện đến ngày 13/2//2026. Như vậy, thời gian đồng chí A điều trị từ ngày 9/2/2026 đến ngày 13/2/2026 trùng với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản; theo quy định trên, đồng chí A không được hưởng chế độ ốm đau.

Các chế độ ốm đau quân nhân chuyên nghiệp được hưởng khi tham bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Thông tư 90/2025/TT-BQP. Ảnh minh họa: TL
Thời gian hưởng chế độ ốm đau khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này căn cứ vào thời gian điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thời gian mà người lao động phải nghỉ việc theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Ví dụ 6: Đại úy Nguyễn Văn B, ngày 13/10/2025 bị ốm phải nghỉ việc để điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến ngày 18/10/2025 và được bác sĩ điều trị chỉ định nghỉ việc để điều trị bệnh thêm 05 ngày, đến hết ngày 23/10/2025. Ngày nghỉ hằng tuần của đồng chí B được xác định là ngày Chủ nhật. Như vậy, số ngày đồng chí B được hưởng chế độ ốm đau là 10 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).
2. Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện như sau:
a) Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch) cho mỗi con tối đa là 20 ngày nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi;
b) Việc xác định thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính đến trước ngày sinh nhật của năm con đủ 03 tuổi, đủ 07 tuổi và căn cứ vào thời điểm bắt đầu nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau;
c) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH bắt buộc thì thời gian tối đa hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm của mỗi người cho mỗi con theo quy định tại điểm a khoản này;
d) Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau quy định tại điểm a khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần;
đ) Trường hợp người lao động có một con dưới 03 tuổi bị ốm đau;
Ví dụ 7: Thượng úy Vũ Thị V có con 02 tuổi bị ốm đau nên phải nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 4-10/11/2025. Ngày nghỉ hằng tuần của đồng chí V là ngày Chủ nhật. Thời gian đồng chí V nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau là 07 ngày; trong đó, thời gian được hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau là 06 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).
e) Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 02 con trở lên dưới 07 tuổi bị ốm đau thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa người lao động nghỉ việc trong một năm cho mỗi con thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
Ví dụ 8: Thượng úy Nguyễn Thị L có 02 con sinh đôi 06 tuổi bị ốm đau (trong đó, con thứ nhất bị ốm từ ngày 4-10/2/2026, con thứ hai bị ốm từ ngày 7-13/2/2026), đồng chí L phải nghỉ việc để chăm sóc cả 02 con ốm đau. Ngày nghỉ hằng tuần của đồng chí L là ngày Chủ nhật. Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của đồng chí L được tính từ ngày 4-13/2/2026 là 09 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).
g) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH bắt buộc mà luân phiên nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì thời gian tối đa hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
Ví dụ 9: Thượng úy Nguyễn Thị M và chồng là đồng chí Thiếu tá Đặng Văn L đang tham gia BHXH bắt buộc có con 06 tuổi bị ốm phải điều trị ở bệnh viện từ ngày 11/9 đến ngày 5/10/2025. Ngày nghỉ hằng tuần của hai vợ chồng đồng chí M là ngày Chủ nhật. Vì điều kiện công việc, hai vợ chồng đồng chí M phải bố trí luân phiên nghỉ việc chăm sóc con như sau:
- Đồng chí M nghỉ việc chăm con từ ngày 11-17/9/2025 và từ ngày 25/9 đến ngày 5/10/2025.
- Đồng chí L nghỉ việc chăm con từ ngày 18-24/9/2025.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi bị ốm đau trong một năm cho mỗi con tối đa là 15 ngày. Con của đồng chí M 06 tuổi thì thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của đồng chí M và đồng chí L được tính như sau:
Đối với đồng chí M: Tổng số ngày nghỉ việc chăm sóc con ốm đau là 20 ngày, trừ 03 ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 17 ngày; theo quy định trên, thời gian hưởng chế độ chăm sóc khi con ốm đau của đồng chí M chỉ được tính tối đa là 15 ngày.
Đối với đồng chí L: Tổng số ngày nghỉ việc chăm sóc con ốm đau là 07 ngày, thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của đồng chí L là 06 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật).
h) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH, cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Ví dụ 10: Thượng úy QNCN Nguyễn Thị H và chồng là đồng chí Thiếu tá Đặng Văn Th đang tham gia BHXH bắt buộc, có 02 con 04 tuổi bị ốm đau, vợ chồng đồng chí H phải nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau. Ngày nghỉ hằng tuần của vợ chồng đồng chí H là ngày Chủ nhật. Thời gian nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau của vợ chồng đồng chí H như sau:
Con thứ nhất bị ốm điều trị tại bệnh viện, đồng chí H nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 4-21/5/2026.
Con thứ hai bị ốm điều trị ngoại trú, đồng chí Th phải nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 5-9/5/2026.
Trường hợp này, cả hai vợ chồng đồng chí H và Th đều được hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi bị ốm đau trong một năm cho mỗi con tối đa là 15 ngày. Hai con của đồng chí H 04 tuổi thì thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của vợ chồng đồng chí H được tính như sau:
Đối với đồng chí H: Tổng số ngày nghỉ việc chăm sóc con ốm đau từ ngày 4-21/5/2026 là 18 ngày, trừ 02 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật, còn lại 16 ngày. Theo quy định trên, thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau của đồng chí H chỉ được tính tối đa là 15 ngày.
Đối với đồng chí Th: Tổng số ngày nghỉ việc chăm sóc con ốm đau là 05 ngày, thời gian được hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau là 04 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).
Mức hưởng trợ cấp ốm đau khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật BHXH. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng được tính theo công thức dưới đây nhưng tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng.

Ví dụ 11: Thượng úy QNCN Nguyễn Văn N bị ốm, điều trị bệnh từ ngày 5/1 đến ngày 15/2/2026. Giả sử tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau (tháng 12/2025) là 10.629.450 đồng thì mức hưởng trợ cấp ốm đau của đồng chí N được tính như sau:
Thời gian ốm đau được tính cả tháng: Từ ngày 5/1 đến ngày 4/2/2026 là 01 tháng; mức hưởng trợ cấp ốm đau bằng mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tháng 12/2025 là 10.629.450 đồng.
Thời gian có ngày lẻ: Từ ngày 5/2 đến ngày 15/2/2026 là 11 ngày, trong đó có 02 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật: do đó, số ngày lẻ được tính hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ BHXH là 09 ngày. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của những ngày lẻ được tính như sau:

Tổng số tiền trợ cấp ốm đau của đồng chí N là:
10.629.450 đồng + 3.986.044 đồng = 14.615.494 đồng.
- Mức hưởng trợ cấp ốm đau khi nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật BHXH, cụ thể như sau:

- Ngày làm việc để làm cơ sở xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau hoặc chế độ khi chăm sóc con ốm đau của người lao động là thời giờ làm việc bình thường trong một ngày mà người lao động phải làm việc cho người sử dụng lao động theo nội quy lao động hoặc quy định của pháp luật. Đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là một ngày.
Ví dụ 12: Trung úy QNCN Nguyễn Văn T, làm việc trong nhà máy Z, chế độ làm việc của nhà máy Z là 08 giờ/ngày; ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật. Đồng chí T bị ốm phải nghỉ việc để điều trị từ ngày 5-13/2/2026 (08 ngày) và nghỉ việc từ 7h30 - 11h00 ngày 14/2/2026 (3,5 giờ làm việc, được tính là nửa ngày). Như vậy, số ngày để làm cơ sở xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau của đồng chí T là 8,5 ngày.
- Trong thời gian hưởng trợ cấp ốm đau, nếu Chính phủ điều chỉnh tăng mức tham chiếu hoặc người lao động được phong, thăng quân hàm, nâng lương, tăng phụ cấp thâm niên nghề hoặc thâm niên vượt khung thì mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động vẫn tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị bệnh.
Ví dụ 13: Đại úy QNCN Hà Lê Hòa bị ốm, phải nghỉ việc để điều trị bệnh từ ngày 15/6 đến ngày 10/7/2026. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tháng 5/2026 của đồng chí Hòa là 14.601.600 đồng. Giả sử từ ngày 1/7/2026, đồng chí Hòa được nâng lương từ hệ số 5,2 lên hệ số 5,45 (thăng quân hàm Thiếu tá QNCN) thì mức hưởng trợ cấp ốm đau từ ngày 01/7 đến ngày 10/7/2026 của đồng chí Hòa vẫn được tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tại thời điểm tháng 5/2026 là 14.601.600 đồng.






























