Bản tin nông sản hôm nay (30-6): Giá hồ tiêu phục hồi sau thời gian giảm sâu
Bản tin nông sản hôm nay (30-6): Giá hồ tiêu phục hồi sau thời gian giảm sâu; giá cà phê thị trường nội địa duy trì ổn định; giá lúa gạo bình ổn cả trong nước và xuất khẩu.
* Giá hồ tiêu: Thị trường nội địa duy trì ổn định trong khoảng 128.000 - 133.000 đồng/kg, không thay đổi so với hôm qua. Tuy nhiên, tính chung cả tuần, giá hồ tiêu trong nước đã tăng mạnh 5.000 - 10.000 đồng/kg, cho thấy tín hiệu phục hồi tích cực sau thời gian giảm sâu.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá hồ tiêu trong khoảng 131.000 - 133.000 đồng/kg. Ở khu vực Đông Nam Bộ, giá hồ tiêu trong khoảng 128.000 - 133.000 đồng/kg.

Bản tin nông sản hôm nay (30-6): Giá hồ tiêu ổn định trong khoảng 128.000 - 133.000 đồng/kg. Ảnh minh họa: vietnamnet.vn
Trên thị trường thế giới, giá hồ tiêu ghi nhận diễn biến trái chiều. Cụ thể: Hồ tiêu đen Indonesia tăng 67 USD, lên mức 7.528 USD/tấn, trong khi hồ tiêu đen Brazil giảm 200 USD, còn 5.850 USD/tấn. Giá hồ tiêu đen xuất khẩu của Việt Nam cũng giảm nhẹ, dao động từ 5.800 đến 5.900 USD/tấn tùy loại.
Đối với hồ tiêu trắng, Indonesia tiếp tục tăng giá lên 10.169 USD/tấn, trong khi hồ tiêu trắng Việt Nam giảm 200 USD còn 8.800 USD/tấn. Giá hồ tiêu trắng Malaysia không đổi, duy trì mức cao 11.750 USD/tấn.
* Giá cà phê: Thị trường nội địa duy trì ổn định trong khoảng 93.900 - 94.200 đồng/kg. Dù thị trường bước vào chu kỳ điều chỉnh, nhưng nhu cầu tiêu thụ cà phê toàn cầu tăng kỷ lục đang giúp giá neo ở vùng cao, tránh nguy cơ giảm sâu.
Ghi nhận tại khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, giá cà phê dao động trong khoảng 93.900 - 94.200 đồng/kg.
Mức giá này đã giảm nhẹ so với đỉnh 100.000 đồng/kg ghi nhận cuối năm 2024, song vẫn cao hơn nhiều so với mặt bằng giá các chu kỳ giảm trước.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London ổn định: Kỳ hạn tháng 9-2025 ở mức 3.661 USD/tấn, tháng 11-2025 là 3.593 USD/tấn, tháng 1-2026 đạt 3.536 USD/tấn, tháng 3-2026 là 3.509 USD/tấn và tháng 5-2026 ở mức 3.483 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica trên sàn New York cũng không có biến động đáng kể: Kỳ hạn tháng 9-2025 ở mức 303,75 cent/lb, tháng 12-2025 là 297,40 cent/lb, tháng 3-2026 đạt 291,45 cent/lb và tháng 5-2026 là 286,45 cent/lb.
* Giá lúa gạo: Ổn định cả trong nước lẫn xuất khẩu. Thị trường giao dịch chậm, sức mua thấp, trong khi giá gạo 5% tấm Việt Nam giữ mốc 382 USD/tấn.
Tại nhiều địa phương thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa gạo duy trì ổn định, không có biến động mới so với những phiên trước. Lượng hàng giao dịch giảm, đặc biệt là đối với mặt hàng gạo nguyên liệu và thành phẩm.
Về lúa tươi, có các mức giá phổ biến như: Lúa OM 18 (tươi) và lúa Đài thơm 8 (tươi) dao động 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) giữ ở mức 5.900 - 6.100 đồng/kg; lúa IR 50404 (tươi) tiếp tục dao động 5.300 - 5.500 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 duy trì mức cao 6.650 - 6.750 đồng/kg.
Trên thị trường gạo, lượng hàng về kho tiếp tục thấp, một số chủng loại như IR 50404 và OM 380 có nguồn cung hạn chế. Tuy vậy, giá vẫn giữ ổn định, không có dấu hiệu điều chỉnh giảm.
Các mức giá phổ biến trên thị trường như: Gạo nguyên liệu IR 504: 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555: 8.300 - 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380: 7.850 – 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451: 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18: 10.200 – 10.400 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380: 8.800 – 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504: 9.500 - 9.700 đồng/kg
Giá các mặt hàng phụ phẩm như tấm, cám hôm nay tiếp tục ổn định, cụ thể: Tấm thơm dao động 7.400 - 7.500 đồng/kg; cám giữ mức 9.000 - 10.000 đồng/kg.
Trong khi đó, tại các chợ dân sinh và điểm bán lẻ, giá gạo các loại không có sự thay đổi so với hôm qua. Cụ thể: Gạo Nàng Nhen: 28.000 đồng/kg (cao nhất); Hương Lài: 22.000 đồng/kg; thơm Thái hạt dài: 20.000 - 22.000 đồng/kg; thơm Jasmine: 16.000 - 18.000 đồng/kg; thơm Đài Loan: 20.000 đồng/kg; Nàng Hoa: 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng: 16.000 đồng/kg; gạo thường: 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Sóc thường: 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái: 20.000 đồng/kg; gạo Nhật: 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam không ghi nhận biến động mới. Theo thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), các mức giá chào bán hiện tại gồm: Gạo 5% tấm: 382 USD/tấn; gạo 25% tấm: 357 USD/tấn; gạo 100% tấm: 318 USD/tấn.
Trong khi đó, giá gạo Ấn Độ tiếp tục tăng tuần thứ hai liên tiếp do đồng Rupee mạnh, gạo đồ 5% tấm tăng lên mức 382 - 387 USD/tấn, trong khi gạo trắng 5% đạt 375 - 381 USD/tấn.
Thái Lan ghi nhận giá gạo tấm 5% giảm nhẹ còn 385 - 390 USD/tấn.