Ban hành Chương trình lập pháp năm 2026

Ngày 26/9/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV thông qua Nghị quyết 105/2025/UBTVQH15 về Chương trình lập pháp năm 2026 tại Phiên họp thứ 49.

Giải đáp chính sách pháp luật:

Ảnh minh họa

Ảnh minh họa

Hỏi: Tôi được biết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội vừa thông qua Nghị quyết 105/2025/UBTVQH15 về Chương trình lập pháp năm 2026 tại Phiên họp thứ 49. Xin quý báo cho biết, Chương trình lập pháp năm 2026?

(Nguyễn Mai Anh, phường Yên Hòa, Hà Nội)

Trả lời:

Về câu hỏi của quý bạn đọc, xin trả lời như sau:

Ngày 26/9/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV thông qua Nghị quyết 105/2025/UBTVQH15 về Chương trình lập pháp năm 2026 tại Phiên họp thứ 49. Theo đó, Điều 1 nêu Chương trình lập pháp năm 2026:

1. Trình Quốc hội xem xét, thông qua tại Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XVI (tháng 4/2026) đối với 13 dự án luật sau đây:

a) Luật Hộ tịch (sửa đổi);

b) Luật Thủ tục ban hành quyết định hành chính;

c) Luật Tiếp cận thông tin (sửa đổi);

d) Luật Tín ngưỡng, tôn giáo (sửa đổi);

đ) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội;

e) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công chứng;

g) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài;

h) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản;

i) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhà ở;

k) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá;

l) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường;

m) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;

n) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

2. Trình Quốc hội xem xét, thông qua tại Kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XVI (tháng 10/2026) đối với 21 dự án luật, 01 dự án nghị quyết sau đây:

a) Bộ luật Hàng hải Việt Nam (sửa đổi);

b) Luật Bưu chính (sửa đổi);

c) Luật Dầu khí (sửa đổi);

d) Luật Đấu giá tài sản (sửa đổi);

đ) Luật Hòa giải ở cơ sở (sửa đổi);

e) Luật Luật sư (sửa đổi);

g) Luật Nuôi con nuôi (sửa đổi);

h) Luật Phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;

i) Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật (sửa đổi);

k) Luật Quản lý nợ công (sửa đổi);

l) Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi);

m) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đo lường;

n) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác (thực hiện xây dựng quy trình chính sách theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật);

o) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hỗ trợ DN nhỏ và vừa;

p) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

q) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiến trúc;

r) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thỏa thuận quốc tế;

s) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất bản;

t) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thương mại, Luật Cạnh tranh, Luật Quản lý ngoại thương, Luật Điện lực, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

u) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, Luật Du lịch, Luật Điện ảnh, Luật Thư viện, Luật Di sản văn hóa;

v) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;

x) Nghị quyết của Quốc hội về cơ chế phối hợp, chính sách đặc thù nâng cao hiệu quả phòng ngừa và giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.

3. Trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua trong năm 2026 đối với 01 dự án pháp lệnh, 03 dự án nghị quyết sau đây:

a) Pháp lệnh về Khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh;

b) Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi ngân sách Nhà nước;

c) Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí phân chia thuế giá trị gia tăng cho từng địa phương;

d) Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Biểu thuế bảo vệ môi trường.

4. Phân công cơ quan trình, cơ quan thẩm tra, dự kiến tiến độ trình các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết như tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này.

Theo đó, Chính phủ, các cơ quan trình dự án tiếp tục quán triệt sâu sắc, tổ chức thực hiện nghiêm túc yêu cầu của Nghị quyết số 66-NQ/TW, chỉ đạo của Đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm về đổi mới tư duy xây dựng pháp luật; tuân thủ đầy đủ quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình xây dựng, trình xem xét, thông qua các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm, đề xuất giải pháp tiếp tục đổi mới, tăng cường hơn nữa công tác lập pháp, bảo đảm thực hiện nghiêm Chương trình lập pháp năm 2026; tăng cường kiểm soát quyền lực, chống tiêu cực, không để xảy ra tình trạng lồng ghép “lợi ích nhóm”, lợi ích cục bộ trong công tác xây dựng pháp luật; tiếp tục tăng cường ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn hỗ trợ trong toàn bộ quy trình xây dựng pháp luật.

Nghị quyết nêu, đề nghị Chính phủ chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với cơ quan được giao chủ trì soạn thảo, chủ trì tiếp thu, chỉnh lý để bảo đảm chất lượng, tiến độ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dành thời gian thỏa đáng để thảo luận, cho ý kiến đối với dự án và nội dung giải trình, tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội; xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết bảo đảm có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của luật, pháp lệnh, nghị quyết. Tiếp tục nghiên cứu quán triệt nghị quyết và các văn kiện Đại hội XIV của Đảng, các chủ trương, chính sách trong các nghị quyết của Ban Chấp hành T.Ư Đảng, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư để sớm đề xuất bổ sung các dự án cần thiết vào Chương trình lập pháp năm 2026. Đối với các văn bản của Ủy ban Thường vụ Quốc hội cần thiết phải ban hành trên cơ sở đã được giao tại luật, nghị quyết của Quốc hội thì không cần làm đầy đủ thủ tục đề xuất đưa vào Chương trình mà chỉ cần nêu rõ cơ sở pháp lý để sắp xếp vào Chương trình.

LS Nguyễn Trung Tiệp, Đoàn Luật sư TP Hà Nội

Nguồn PL&XH: https://phapluatxahoi.kinhtedothi.vn/ban-hanh-chuong-trinh-lap-phap-nam-2026-434129.html