8 trường hợp nghỉ làm được hưởng nguyên lương theo quy định, người lao động cần biết
Theo quy định pháp luật, nhiều trường hợp người lao động nghỉ làm vẫn được hưởng nguyên lương. Đó là những trường hợp nào?
Những trường hợp nào nghỉ làm được hưởng nguyên lương theo quy định?
Bộ luật Lao động 2019, Nghị định 145/2020/NĐ-CP có hiệu lực đã bổ sung một số trường hợp người lao động được nghỉ làm nhưng vẫn được hưởng lương.
Theo đó, các trường hợp người lao động nghỉ làm được hưởng lương được quy định như sau:
1. Nghỉ lễ, Tết
Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật lao động 2019, người lao động được nghỉ các ngày lễ Tết sau:
- Tết dương lịch: 01 ngày (ngày 1/1).
- Tết âm lịch: 5 ngày (do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể).
- Ngày Chiến thắng: 1 ngày (ngày 30/04).
- Ngày quốc tế lao động: 1 ngày (ngày 1/5).
- Quốc khánh: 2 ngày (ngày 2/9 và một ngày liền kề trước hoặc sau).
-Ngày Giỗ tổ Hùng Vương: 1 ngày (ngày 10/3 âm lịch).
Lưu ý: Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ nêu trên còn được nghỉ thêm 1 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 1 ngày Quốc khánh của nước họ.
2. Nghỉ việc riêng có lương
Theo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong các trường hợp:
Kết hôn được nghỉ 3 ngày; Con đẻ, con nuôi kết hôn nghỉ một ngày;
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết nghỉ 3 ngày.
Người lao động nghỉ việc riêng phải thông báo với người sử dụng lao động.
3. Nghỉ phép hằng năm
Theo quy định tại Điều 113, Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 thì ngày nghỉ hằng năm, ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên được tính như sau:
Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một doanh nghiệp thì số ngày nghỉ hằng năm sẽ tăng thêm 01 ngày. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hàng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
4. Nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định, người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp có quyền nghỉ để điều trị mà không bị trừ lương.
Quy định này giúp bảo vệ sức khỏe người lao động, đặc biệt là khi họ gặp phải những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng do công việc.
Người lao động vẫn được nhận lương từ người sử dụng lao động khi đang trong thời gian điều trị tai nạn lao động thì người lao động vẫn phải tham gia đóng BHXH bình thường.
5. Nghỉ do bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó không bị xử lý kỷ luật
Trường hợp NLĐ nghỉ do bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó không bị xử lý kỷ luật được quy định tại Điều 128 Bộ luật Lao động 2019, theo đó:
– Khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh, doanh nghiệp có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động.
– Thời gian tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày.
– Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì sẽ được doanh nghiệp trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
6. Thời gian không làm việc được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương
Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian không làm việc được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương của NLĐ như sau:
– Nghỉ giữa giờ: Làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên và thời gian chuyển tiếp giữa hai ca làm việc liền kề không quá 45 phút được nghỉ 30 phút (ca ngày) và 45 phút (nếu có ít nhất 03 giờ làm đêm hoặc làm việc vào ban đêm).
– Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.
– Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
– Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
– Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.
– Thời giờ mà người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ.
– Thời giờ khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu thời giờ đó được thực hiện theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động.
– Thời giờ đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
7. Ngày nghỉ dành cho lao động nữ
Khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 và Khoản 3, 4 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ- CP quy định người lao động nữ được nghỉ hưởng nguyên lương trong trường hợp:
– Lao động nữ khi mang thai được giảm 1 giờ làm việc hằng ngày cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nếu công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo với doanh nghiệp.
– Lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc.
– Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút tính vào thời giờ làm việc, tối thiểu 3 ngày/tháng.
Nghỉ trong các khoảng thời gian này, người lao động vẫn được nhận đủ lương của ngày làm việc đó theo hợp đồng lao động.
Lao động nữ trong thời gian "đến tháng" hoặc nuôi con dưới 12 tháng không có nhu cầu nghỉ và được doanh nghiệp đồng ý thì được trả thêm tiền lương theo công việc đã làm.
8. Nghỉ làm do bị đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật
Theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì phải nhận người lao động trở lại làm việc, đồng thời phải trả lương cho những ngày người lao động không được làm việc.
Ngoài ra, người lao động còn được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày không được làm việc và được bồi thường ít nhất bằng 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Người lao động đang nghỉ việc riêng thì doanh nghiệp có được đơn phương chấm dứt hợp đồng không?
Theo Điều 37 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo quy định nêu trên, người lao động đang nghỉ việc riêng được người sử dụng lao động đồng ý thì người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.